(Xây dựng) – Thời gian qua, hưởng ứng lời kêu gọi của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị phát triển về nhà ở xã hội (NƠXH), đã có nhiều doanh nghiệp bất động sản lớn đăng ký xây dựng hơn 1,5 triệu căn hộ. Tuy nhiên, cũng có kiến nghị cần phải điều chỉnh suất vốn đầu tư xây dựng NƠXH thu hút được sự quan tâm từ dư luận; việc tính toán và công bố suất vốn đầu tư xây dựng cho loại hình nhà ở này sao cho phù hợp đến lúc cần được nghiên cứu kỹ.
.
|
Nhiều ý kiến cho rằng cần tiến hành điều chỉnh, cân đối lại suất vốn đầu tư xây dựng NƠXH. |
Suất vốn đầu tư NƠXH có đảm bảo?
Với
quy định hiện hành thì suất vốn đầu tư xây dựng là mức chi phí cần
thiết cho một đơn vị tính theo diện tích, thể tích, chiều dài hoặc công
suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế; đây cũng là căn
cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng. Trong hai năm gần đây
(năm 2021, 2022), Bộ Xây dựng đã công bố suất vốn đầu tư xây dựng NƠXH
để các đơn vị tham khảo khi quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh loại
hình nhà ở này, hiện tại cũng đang chuẩn bị công bố cho năm 2023.
Theo
đó, suất vốn đầu tư đã xác định cho các công trình có chiều cao đến 20
tầng (bao gồm không có tầng hầm và có 01 tầng hầm). Suất vốn đầu tư năm
2022 có giá trị từ 5,611 triệu/m2 đến 8,844 triệu đồng/m2 sàn xây dựng
và phân theo 8 vùng trên phạm vi cả nước, mức chênh lệch giữa vùng thấp
nhất và cao nhất lên đến 10%.
Các
chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chi phí đầu tư xây dựng đều cho rằng:
Suất vốn đầu tư công bố được tính toán theo dự toán công trình, bóc
tách từ hồ sơ thiết kế thực tế tại một số dự án đã đầu tư nhà ở xã hội.
Cấu thành suất vốn đầu tư là các chi phí cần thiết đủ để xây dựng nhà ở
xã hội, bao gồm các khoản mục chi phí như: Xây dựng; thiết bị, quản lý
dự án; tư vấn đầu tư xây dựng; một số khoản mục chi phí khác và thuế giá
trị gia tăng.
Cũng theo quy định
tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP thì suất vốn đầu tư xây dựng chưa bao
gồm một số khoản mục chi phí: Dự phòng khối lượng phát sinh 10%, trượt
giá; xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà, hệ thống điều hòa
không khí trung tâm, thông gió, hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự
động, hệ thống BMS...
Ngoài ra,
còn có chi phí lãi vay trong thời gian thực hiện đầu tư xây dựng đối với
các dự án có sử dụng vốn vay; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
nếu có; một số chi phí có tính chất riêng biệt theo từng dự án cụ thể.
Do đó, khi tính toán tổng mức đầu tư dự án NƠXH nếu sử dụng suất vốn đầu
tư để tính toán thì cần bổ sung các khoản mục chi phí trên theo thực tế
của từng dự án.
Thời gian qua,
thực tế cũng chỉ ra rằng, công trình nhà ở có cùng quy mô dưới 20 tầng
và có 01 tầng hầm thì suất vốn đầu tư nhà ở thương mại có sự chênh lệch
với suất vốn đầu tư NƠXH được công bố. Sự khác biệt ở đây có thể xét
trên yếu tố chất lượng trung bình của vật liệu hoàn thiện.
Liên
quan đến vấn đề này, Viện Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng) cũng đã tiến
hành khảo sát thực tế, thu thập suất vốn đầu tư NƠXH tại một số dự án đã
và đang thực hiện. Có thể điểm qua mặt bằng giá trong năm 2022 tại một
số dự án, suất vốn đầu tư không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng, chi
phí dự phòng như: Dự án NƠXH Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội (cao 12
tầng + 01 tầng hầm) là khoảng 7,5 triệu đồng/m2.
Dự
án Khu nhà ở công nhân Lạc Hồng, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên (cao 12
tầng + 01 tầng hầm) có giá khoảng 7,8 triệu đồng/m2; dự án NƠXH số 2,
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn (cao 18 tầng, không có tầng hầm)
khoảng 8,3 triệu đồng/m2. Khu vực miền Trung có dự án NƠXH cho công nhân
Khu công nghiệp (KCN) Phú Hà tại xã Hà Lộc, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú
Thọ (cao 6 tầng) suất vốn đầu tư khoảng 7 triệu đồng/m2.
Thậm
chí có những dự án suất vốn đầu tư chỉ dao động từ 4,8 triệu đồng/m2
đến dưới 5 triệu đồng/m2, cụ thể: Tại dự án Nhà ở công nhân KCN Đồng
Văn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, nhà thấp tầng liền kề (3 tầng, không
có tầng hầm) khoảng 4,9 triệu đồng/m2, còn nhà ở dạng ký túc xá 7 tầng
và không có tầng hầm khoảng 4,85 triệu đồng/m2…
Theo
tính toán của Viện Kinh tế xây dựng, khi sử dụng suất vốn đầu tư NƠXH
năm 2022 do Bộ Xây dựng công bố để tính giá bán, kể cả sau khi bổ sung
thêm các khoản mục chi phí: Dự phòng, hạ tầng ngoài nhà, lãi vay, chi
phí hợp lý khác, lợi nhuận thì giá bán đến với người mua rơi vào khoảng
từ 11,5 triệu/m2 đến 18,2 triệu/m2.
Qua
số liệu khảo sát thực tế trên thấy rằng mức giá bán tính theo suất vốn
đầu tư được công bố là cơ bản phù hợp với mặt bằng giá NƠXH phổ biến tại
các địa phương, mức giá này đáp ứng được khả năng chi trả của người có
thu nhập thấp.
Với phân tích
trên, nhiều người cho rằng việc tính toán suất vốn đầu tư NƠXH đã thể
hiện các yếu tố liên quan đến yêu cầu về thiết kế, đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn, cũng như đặc điểm sử dụng một số loại vật liệu, trang thiết
bị hoàn thiện có yêu cầu chất lượng, mỹ thuật có tính cơ bản nhất.
Tuy
nhiên, dưới góc độ kinh tế xây dựng, chúng tôi lại cho rằng suất vốn
đầu tư NƠXH đã công bố chỉ phù hợp với các dự án có yêu cầu về thiết kế,
sử dụng vật liệu, trang thiết bị hoàn thiện cơ bản, yêu cầu thấp hơn so
với nhà ở thương mại mà thôi. Còn đối với NƠXH có yêu cầu thiết kế,
kiểu dáng kiến trúc hiện đại hơn, sử dụng vật liệu, trang thiết bị hoàn
thiện có chất lượng tương đương với nhà ở thương mại thì suất vốn đầu tư
NƠXH đã công bố là chưa thực sự phù hợp và cần phải điều chỉnh.
Điều chỉnh theo hướng mở
Vừa
qua, tại Hội nghị toàn quốc triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1
triệu căn NƠXH cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp
giai đoạn 2021 – 2030” (Đề án 1 triệu căn NƠXH) do Bộ Xây dựng chủ trì
tổ chức sáng ngày 22/02, ông Trần Ngọc Anh - Phó Tổng Giám đốc Tổng Công
ty Viglacera – CTCP có ý kiến về việc cần tiến hành điều chỉnh, cân đối
lại suất vốn đầu tư xây dựng NƠXH.
Theo
ông Trần Ngọc Anh, trong tổng số 8 nghìn căn NƠXH do đơn vị này hoàn
thành đưa vào hoạt động chủ yếu là nhà ở công nhân được đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội đầy đủ với giá bán từ 250 – 600 triệu/căn, giá
thuê từ 1,2 – 2,4 triệu/tháng/căn hộ thì lợi nhuận tối đa xây dựng loại
hình nhà ở này chỉ 10% là quá thấp, mà vẫn phải đủ các tiện ích xã hội,
công trình hầm, công cộng, bãi đỗ xe... Do vậy, đại diện Viglacera kiến
nghị sớm có hướng dẫn cụ thể việc triển khai đầu tư xây dựng NƠXH và
tiến hành điều chỉnh, cân đối lại suất vốn đầu tư xây dựng NƠXH (đang
thấp hơn 25% so với suất vốn đầu tư nhà ở thương mại) bằng với suất vốn
đầu tư nhà ở thương mại.
Cũng
liên quan đến vấn đề này, ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch Hiệp hội Bất động
sản Thành phố Hồ Chí Minh (HoREA) cho rằng, Bộ Xây dựng cần xem xét sửa
đổi Quyết định số 510/QĐ-BXD ngày 19/05/2023 về công bố suất vốn đầu tư
xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
năm 2022, đối với suất vốn đầu tư xây dựng NƠXH theo hướng bảo đảm
tương đương với suất vốn đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
|
Suất
vốn đầu tư NƠXH cần được mở rộng hơn theo hướng đảm bảo tương đương với
suất đầu tư xây dựng nhà ở thương mại (ảnh minh họa: H.Khanh). |
“Bởi
suất vốn đầu tư xây dựng NƠXH được công bố chỉ bằng 76% suất vốn đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại cùng loại là chưa hợp lý, chưa đảm bảo thực
hiện mục tiêu nâng cao chất lượng công trình NƠXH để người dân yên tâm,
tin tưởng vào chính sách NƠXH của Nhà nước”, Chủ tịch HoREA phân tích.
Để
khắc phục bất cập nêu trên và đáp ứng nhu cầu đầu tư đa dạng loại nhà
này khi Chính phủ đang triển khai rộng rãi Đề án 1 triệu căn hộ NƠXH,
chúng tôi nghĩ rằng vẫn cần phải tiếp tục công bố suất vốn đầu tư NƠXH
để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham khảo khi dự trù kinh phí đầu tư
cũng như quản lý giá bán nhà ở xã hội.
Tuy
nhiên, suất vốn đầu tư NƠXH cần được mở rộng hơn theo mức thấp nhất là
suất vốn đầu tư NƠXH hiện hành và mức cao là suất vốn đầu tư nhà ở
thương mại để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động trong
việc lựa chọn giải pháp thiết kế, kiểu dáng kiến trúc, sử dụng vật liệu,
trang thiết bị hoàn thiện đảm bảo chất lượng công trình.
Tìm
hiểu pháp luật về nhà ở có liên quan, chúng tôi thấy suất vốn đầu tư
xây dựng NƠXH dạng chung cư, dạng ký túc xá được tính toán theo yêu cầu
và quy định khác về giải pháp kiến trúc, kết cấu, điện, phòng cháy chữa
cháy... và quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4451:2012 “Nhà ở - Nguyên tắc
cơ bản để thiết kế", Quy chuẩn QCVN 04:2021/BXD về nhà chung cư, Quy
chuẩn QCVN 06:2021/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình…
Ngoài
ra, suất vốn đầu tư xây dựng công trình NƠXH dạng chung cư theo kiểu
khép kín cũng cần bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dụng diện tích mỗi
căn hộ tối thiểu là 25m2, tối đa 70m2. Về việc điều chỉnh như thế nào
cho phù hợp thì Viện Kinh tế xây dựng cũng đã tính toán và đề xuất điều
chỉnh suất vốn đầu tư NƠXH dạng chung cư theo từng nhóm, có thể điểm qua
như sau:
Nhà NƠXH chung cư ≤ 5
tầng không có tầng hầm suất vốn đầu tư từ 5,611 – 7,366 triệu đồng/m2
sàn, có 01 tầng hầm thì là 6,560 – 8,611 triệu đồng/m2 sàn; Nhà NƠXH có
15< số tầng ≤ 20, không có tầng hầm thì từ 8,717 – 11,446 triệu
đồng/m2 sàn, có 01 tầng hầm thì là 8,884 – 11,612 triệu đồng/m2 sàn.
Theo
đại diện của Viện Kinh tế xây dựng, suất vốn đầu tư xây dựng trên thì
phần chi phí thiết bị đã bao gồm các chi phí mua sắm, lắp đặt thang máy,
trạm biến áp và các thiết bị phục vụ vận hành, máy bơm cấp nước, phòng
cháy chữa cháy và chưa gồm chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị điều hòa
không khí trong các căn hộ.
Tỷ
trọng của các phần chi phí trong suất vốn đầu tư trên được phân bổ với
tỷ lệ 10-20% (phần ngầm công trình); 30 - 40% (phần kết cấu thân công
trình) và 40 - 60% (phần kiến trúc, hoàn thiện, hệ thống kỹ thuật trong
công trình).
Có thể thấy rằng,
câu chuyện về suất vốn đầu tư xây dựng công trình NƠXH là một phần ảnh
hưởng không nhỏ đến “sức hút” đối với các nhà đầu tư khi lợi nhuận cũng
là yếu tố các doanh nghiệp đang muốn được cho phép “nới thêm”. Việc tính
toán, công bố suất vốn đầu tư NƠXH cần được nghiên cứu, tính toán kỹ
lưỡng để đảm bảo hài hòa lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia phát
triển loại hình nhà ở đặc biệt này. Chúng tôi tin rằng khi có sự vào
cuộc quyết liệt của Chính phủ, các ban, ngành thì mục tiêu đạt 1 triệu
căn hộ vào năm 2030 sẽ thành hiện thực.