-----------------------------------------------------------------------------------------------
Sở xây dựng Thanh hoá( Trước kia là Ty Kiến trúc Thanh hoá) được Thành lập ngày 23 tháng 01 năm 1960 theo Quyết định số 65/QĐ-TCCB của uỷ ban Hành chính tỉnh Thanh hoá.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở xây dựng được quy định tại QĐ số 28/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của UBND tỉnh Thanh hoá và Thông tư Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh
vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xây dựng; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực xây dựng trên địa
bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực xây dựng;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực xây dựng theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch và các văn bản khác trong ngành, lĩnh vực xây dựng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch xây dựng (bao gồm quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng,
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị theo quy định; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
3
c) Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã
được phê duyệt trên địa bàn theo phân cấp, bao gồm: Tổ chức công bố, công
khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt
xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ
thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng
chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực
của tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
e) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng.
5. Về kiến trúc:
a) Thực hiện và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức triển khai
thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến trúc trong dự án đầu tư
xây dựng;
b) Tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc theo phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc lập, thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt
và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ
05 năm hoặc đột xuất để xem xét, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc;
c) Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến
trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với người nước
ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về tổ
chức, cá nhân hành nghề kiến trúc có trụ sở chính trên địa bàn.
6. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong
hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi công, nghiệm
thu, ban hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý chi phí
đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng của tổ chức, cá nhân và cấp giấy phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng, giấy phép xây dựng
theo quy định;
d) Thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu trên địa bàn;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng, bảo trì
công trình xây dựng, giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; tổ chức xây dựng trình Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố, ban hành hoặc công bố theo phân cấp hoặc ủy quyền: Các tập đơn
giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị công trình, đơn
giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị
thi công, chỉ số giá xây dựng; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số
giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước của địa phương;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tổng hợp theo dõi;
i) Thực hiện việc thông báo các thông tin về định mức, giá xây dựng, chỉ
số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, theo các quy định về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng bảo đảm kịp thời với những biến động giá trên thị trường
xây dựng;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn theo quy định;
l) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu
nước ngoài hoạt động, xây dựng tại địa bàn theo quy định;
m) Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển
đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực
hoạt động đối với tổ chức theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại,
gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi và quản lý các loại chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn;
n) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về
năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng có trụ sở
chính trên địa bàn (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng);
o) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây
dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
7. Về phát triển đô thị:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập các loại chương
trình phát triển đô thị hoặc thẩm định các chương trình phát triển đô thị theo
thẩm quyền; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác
định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động
các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô
thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình phát triển đô thị, các mô
hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực
phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh,
bao gồm: Chương trình nâng cấp đô thị, chương trình phát triển đô thị, đề án
phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, kế hoạch hành
động quốc gia về tăng trưởng xanh, xây dựng phát triển đô thị thông minh, dự án
cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị, dự án đầu tư phát
triển đô thị và các chương trình, dự án khác có liên quan đến phát triển đô thị;
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm, đề xuất việc
tổ chức hoàn thiện các tiêu chí phân loại đô thị đối với các đô thị đã được công
nhận loại đô thị; hướng dẫn, kiểm tra các đề án công nhận loại đô thị trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền công nhận loại đô thị; tổ chức thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị,
khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê
duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp
luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp
luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý
trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận
động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư
xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; khai thác sử dụng và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện bàn giao quản lý trong khu đô thị hoặc tổ chức thực hiện khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên
địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông
tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn.
8. Về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: Cấp nước đô thị và khu công nghiệp;
thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu
công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải
rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang (trừ nghĩa trang
liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng
ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát
triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức lập, thẩm định theo phân cấp và quy định pháp luật về quy
hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo quy định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn
lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn;
d) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên
địa bàn chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã
có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh;
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận
dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn và giá dự
toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa
phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
đ) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hạ
tầng kỹ thuật trên địa bàn.
9. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành và điều chỉnh chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm: Chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở
cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Cho ý kiến thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư các dự
án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư
theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật nhà ở; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị và nhà ở xã hội để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp
với điều kiện cụ thể của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển
khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự
án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do
các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ
đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu
đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai
chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã
hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử
dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển
quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây
dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính
phủ ban hành;
e) Xây dựng, ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá cho
thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản
của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn theo khung giá, nguyên tắc
và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở
xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy
chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn;
i) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển
và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
k) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở
xã hội trên địa bàn theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
l) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin
về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
10. Về công sở:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở,
trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc
thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử
dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về
công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
11. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách phát
triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt
động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn; tổ chức thực hiện sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất
động sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực
của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và
các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn; hướng dẫn các quy
định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự
án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động
sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về
thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ
bất động sản trên địa bàn; định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Xây
dựng báo cáo theo quy định. 12. Về vật liệu xây dựng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa
phương; phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch tỉnh;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến, sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng đã được phê duyệt trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Cho ý kiến thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật
liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: Công nghệ khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công
nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các
quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: Khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật
liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng
đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây
dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chương trình, dự án khuyến
khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các sản phẩm cơ khí xây dựng.
13. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực xây dựng.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về các lĩnh vực quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống
10
thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
18. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp
luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có
thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Xây dựng có Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở; số lượng Phó
Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Giám đốc Sở Xây dựng là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân
công của Ủy ban nhân tỉnh.
b) Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm
người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng và Nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quy hoạch - Kiến trúc;
d) Phòng Quản lý hoạt động xây dựng;
đ) Phòng Kinh tế xây dựng;
e) Phòng Quản lý Chất lượng công trình xây dựng;
g) Phòng Vật liệu xây dựng;
h) Phòng Hạ tầng kỹ thuật;
i) Phòng Quản lý Nhà và Thị trường bất động sản;
k) Phòng Phát triển Đô thị;
l) Trung tâm Kiểm định Chất lượng xây dựng Thanh Hóa.
Văn phòng có Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra có
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra; Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng; Trung tâm có Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm; số lượng
cấp phó các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở thực hiện theo quy định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định theo quy
định của Đảng, của pháp luật và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế công chức và số lượng người làm việc:
Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Xây dựng được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối
lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt hàng năm.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 7 năm 2023;
bãi bỏ Quyết định số 1062/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc ngành xây dựng và Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 1 về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Xây dựng ban hành tại
Quyết định số 1062/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thanh Hóa.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.