Lượt xem: 1961 | Gửi lúc: 24/09/2015 07:36:03

Báo cáo Chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII, tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020

(THO)- Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tranh thủ thời cơ, vận hội mới, phát triển kinh tế nhanh và bền vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; phấn đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh khá của cả nước, đến năm 2030 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVII (2010 - 2015)

Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII trong điều kiện chính trị - xã hội ổn định; đoàn kết trong Đảng, đồng thuận trong nhân dân được tăng cường; tiềm lực kinh tế của tỉnh ngày càng lớn mạnh; quốc phòng - an ninh được đảm bảo; nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách cùng với sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả của Trung ương đã tạo điều kiện cho tỉnh có thêm nguồn lực để đầu tư phát triển. Song, chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức do tình hình thế giới, khu vực và Biển Đông diễn biến phức tạp; trong nước, đầu nhiệm kỳ lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô không ổn định; trong tỉnh thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường, cùng với những tồn tại, hạn chế trong nội tại nền kinh tế đã tác động bất lợi đến việc thực hiện nghị quyết đại hội.

Trước tình hình đó, đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc trong tỉnh đã phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, chủ động, sáng tạo, vượt qua khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành tựu quan trọng và tương đối toàn diện. Cụ thể như sau:

 

A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

 

I. VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao nhất từ trước đến nay, năng lực sản xuất và quy mô nền kinh tế ngày càng tăng.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt 11,4%, cao nhất trong gần 30 năm đổi mới. Năm 2015, GDP (theo giá so sánh năm 1994) ước đạt 34.891 tỷ đồng, gấp 1,7 lần năm 2010, xếp thứ 8 cả nước; GDP bình quân đầu người ước đạt 1.530 USD, gấp 1,9 lần, tăng nhanh hơn so với mức tăng trung bình của cả nước.

1.1- Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ước đạt 4%, vượt mục tiêu đại hội. Giá trị sản xuất năm 2015 gấp 1,24 lần năm 2010. Trong trồng trọt, nhiều loại giống mới năng suất, chất lượng cao được đưa vào gieo trồng; cơ giới hoá được đẩy mạnh ở một số khâu; năng suất hầu hết các cây trồng chính đều tăng; sản lượng lương thực bình quân hằng năm đạt 1,69 triệu tấn, vượt mục tiêu đại hội. Công tác đổi điền, dồn thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn được triển khai tích cực; các vùng trồng cây nguyên liệu phát triển theo quy hoạch; một số vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hình thành. Chăn nuôi trang trại, gia trại phát triển mạnh; quy mô, chất lượng đàn gia súc, gia cầm được nâng lên; tỷ trọng đàn bò lai, bò sữa, lợn hướng nạc tăng cao. Dự án chăn nuôi bò sữa tập trung theo hướng công nghiệp hiện đại do Vinamilk đầu tư được triển khai. Lâm nghiệp phát triển khá toàn diện, tỷ lệ che phủ rừng năm 2015 ước đạt 52%, đạt mục tiêu đại hội. Sản xuất thủy sản phát triển cả đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần; sản lượng năm 2015 ước tăng 35,9% so với năm 2010.

1.2- Công nghiệp - xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng khá, bình quân hàng năm tăng 13,7%; năm 2015, giá trị sản xuất ngành công nghiệp gấp 1,94 lần; ngành xây dựng gấp 2,1 lần so với năm 2010. Các sản phẩm công nghiệp truyền thống như: Xi măng, thuốc lá, vật liệu xây dựng... duy trì tốc độ tăng khá. Các dự án: Xi măng Long Sơn, Thủy điện Trung Sơn và đặc biệt là Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (công trình trọng điểm quốc gia), có tổng mức đầu tư lớn nhất cả nước từ trước đến nay, được khởi công xây dựng. Các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn như: Nhiệt điện Nghi Sơn I, dây chuyền 2 Xi măng Công Thanh và nhiều nhà máy may mặc, giày da được đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động đã góp phần quan trọng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân.

1.3- Dịch vụ có chuyển biến tích cực cả về quy mô, loại hình và chất lượng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm ước đạt 11,9%. Năm 2015, giá trị sản xuất gấp 1,8 lần năm 2010. Thương mại nội địa phát triển theo hướng văn minh, hiện đại; một số siêu thị, chợ đầu mối đã đi vào hoạt động; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ hằng năm tăng 23,9%. Xuất khẩu tăng trưởng cao, giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu năm 2015 ước đạt 1,15 tỷ USD, vượt mục tiêu đại hội và gấp 2,9 lần năm 2010. Hạ tầng các khu du lịch được đầu tư nâng cấp, môi trường du lịch được cải thiện, văn hóa du lịch được nâng lên, lượng khách và doanh thu du lịch tăng cao. Dịch vụ vận tải phát triển đa dạng, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân; lượng hành khách thông qua Cảng Hàng không Thọ Xuân tăng nhanh và vượt quy hoạch đến năm 2020. Dịch vụ bưu chính - viễn thông phát triển mạnh, mật độ điện thoại ước đạt 79,02 máy/100 dân, vượt mục tiêu đại hội. Dịch vụ ngân hàng phát triển theo hướng hiện đại.

1.4- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn luôn vượt dự toán, tốc độ tăng thu trung bình đạt 11,8%/năm, tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân hằng năm đạt 8,3%; tổng thu ngân sách giai đoạn 2011-2015 gấp 2,5 lần giai đoạn trước, vượt mục tiêu đại hội. Chi ngân sách đáp ứng kịp thời nhiệm vụ trên các lĩnh vực.

1.5- Các thành phần kinh tế phát triển đa dạng. Kinh tế nhà nước được sắp xếp, đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động hiệu quả hơn; kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh, đóng góp ngày càng lớn cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Năm 2015, đạt tỷ lệ 23,5 doanh nghiệp/1 vạn dân, tăng 10,1 doanh nghiệp so với năm 2010; quy mô, năng lực và hiệu quả sản xuất, kinh doanh được nâng lên; doanh thu giai đoạn 2011 - 2015 gấp 2,1 lần giai đoạn 2006 - 2010; nộp ngân sách Nhà nước gấp 2,58 lần và chiếm 57% tổng thu nội địa; giải quyết việc làm cho khoảng 230 nghìn lao động, gấp 1,5 lần năm 2010.

Kinh tế HTX, tổ hợp tác và trang trại phát triển đa dạng cả về ngành nghề và lĩnh vực hoạt động, với gần một nghìn HTX, 23 nghìn tổ hợp tác và 771 trang trại (theo tiêu chí mới), đã góp phần đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung.

2. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch đúng hướng, gắn với khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương.

Tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản trong GDP giảm từ 24,2% năm 2010 xuống còn 17,6% năm 2015; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 41,4% lên 42%; tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 34,4% lên 40,4%.

Cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế của từng lĩnh vực, từng vùng, địa phương và phù hợp với nhu cầu thị trường. Trong nông nghiệp, tỷ trọng trồng trọt giảm từ 70,7% năm 2010 xuống 60,5% năm 2015; tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 26,6% lên 35,5%. Lâm nghiệp chuyển từ khai thác rừng là chủ yếu sang bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng và khai thác rừng trồng. Khai thác xa bờ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong sản xuất thủy sản. Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng chi phối trong ngành công nghiệp. Đang hình thành và phát triển một số ngành công nghiệp mới, hiện đại, đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh như: Lọc hoá dầu, sản xuất điện...

Cơ cấu vùng kinh tế chuyển dịch rõ nét theo hướng hình thành các vùng kinh tế động lực, khu kinh tế, các khu công nghiệp và các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Phân bố doanh nghiệp ngày càng hợp lý, từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối giữa các vùng, miền; tỷ trọng doanh nghiệp vùng đồng bằng chiếm 60%, vùng biển chiếm 26%, vùng miền núi chiếm 14%.

Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, năm 2015 tỷ lệ lao động làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản giảm 11,2%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 8,4%, dịch vụ tăng 2,8% so với năm 2010.

3. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ; huy động vốn cho đầu tư phát triển vượt kế hoạch; nhiều dự án lớn được khởi công; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường theo hướng đồng bộ, hiện đại.

Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh được cải thiện mạnh mẽ: Các chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hội nhập kinh tế quốc tế (PEII) tăng cao và nằm trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước. Công tác vận động, xúc tiến đầu tư được đổi mới, gắn hoạt động xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du lịch; nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài được tổ chức. Giai đoạn 2011 - 2015, đã thu hút 560 dự án đầu tư (có 25 dự án FDI) với tổng vốn đăng ký 120.000 tỷ đồng và 2,56 tỷ USD (gồm cả dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 2); điều chỉnh tăng vốn 32 dự án FDI với số vốn tăng thêm 3 tỷ USD, nâng tổng số dự án FDI còn hiệu lực lên 59 dự án với tổng vốn đăng ký 12,8 tỷ USD, đứng thứ 6 cả nước.

Tổng huy động vốn đầu tư phát triển 5 năm ước đạt 322.936 tỷ đồng, vượt 4,2% mục tiêu đại hội, gấp 3,8 lần giai đoạn 2005-2010. Cơ cấu vốn đầu tư chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng vốn ngân sách, tăng nhanh vốn FDI, vốn tín dụng, vốn dân cư và các thành phần kinh tế khác. Các dự án lớn, như: Đường từ Cảng Hàng không Thọ Xuân đi Khu Kinh tế Nghi Sơn; đường vành đai phía Tây TP Thanh Hoá; Cảng Hàng không Thọ Xuân; sân golf và khu nghỉ dưỡng quốc tế FLC, hệ thống kênh tưới thuộc công trình hồ chứa nước Cửa Đạt... được khởi công xây dựng. Các cầu Nguyệt Viên, Yên Hoành, Chiềng Nưa được hoàn thành; cầu Bút Sơn, Cầu Thắm dự kiến hoàn thành cuối năm 2015; nhiều tuyến đê sông, đê biển, công trình hồ đập, trạm bơm, kênh mương, các cảng cá, âu tránh trú bão cho tàu thuyền được đầu tư, nâng cấp. Các công trình văn hóa lớn, như: Chính điện Lam Kinh, Đền thờ Mẹ Việt Nam anh hùng và các anh hùng liệt sĩ, Trung tâm Triển lãm - Hội chợ - Quảng cáo, Nhà hát Lam Sơn, Thư viện tỉnh... được hoàn thành và đưa vào sử dụng. Cơ sở vật chất y tế, trường học được tăng cường, đã kiên cố hóa 2.200 phòng học và 353 nhà công vụ giáo viên; tăng thêm 1.255 giường bệnh; trang bị thêm một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện.

Hệ thống đô thị phát triển theo quy hoạch, phân bố tương đối hợp lý giữa các vùng miền; toàn tỉnh hiện có 35 đô thị, gồm: 1 đô thị loại I, 2 đô thị loại III và 32 đô thị loại V. Tỷ lệ dân số đô thị đạt 25,8%, vượt mục tiêu đại hội.

4. Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội được chăm lo; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện.

4.1- Hoạt động khoa học - công nghệ đã tập trung nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đã nghiên cứu đưa vào sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa phương; một số kỹ thuật cao được ứng dụng thành công trong khám, chữa bệnh; nhiều tổ chức, doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến. Tiềm lực khoa học - công nghệ được nâng lên. Các tổ chức khoa học - công nghệ công lập được quan tâm đầu tư và chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; doanh nghiệp khoa học - công nghệ được hình thành. Công tác thanh tra, kiểm tra tiêu chuẩn đo lường chất lượng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được tăng cường.

4.2- Quy mô giáo dục phát triển hợp lý, chất lượng giáo dục đại trà được nâng lên; kết quả thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế và thi đại học luôn ở tốp đầu cả nước. Việc thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở các cấp học, bậc học có chuyển biến; chất lượng giáo dục miền núi được nâng lên; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS được giữ vững; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trước thời hạn; đã chuyển các trường mầm non bán công sang công lập; chỉ đạo giải quyết giáo viên dôi dư và chấn chỉnh việc tuyển dụng, điều chuyển, bổ nhiệm cán bộ, giáo viên; từng bước khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định và lạm thu trong các nhà trường. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 51,1%, vượt mục tiêu đại hội. Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh, đứng ở tốp đầu cả nước.

Quy mô, ngành nghề đào tạo các trường chuyên nghiệp, dạy nghề được mở rộng; nội dung, phương pháp đào tạo được đổi mới; liên kết đào tạo được chấn chỉnh. Trường Đại học Hồng Đức tiếp tục được đầu tư đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng; đã thành lập Trường Đại học Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Phân hiệu Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa và một số trường cao đẳng nghề.

 4.3- Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên, nhiều kỹ thuật cao được ứng dụng thành công tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện. Công tác y tế dự phòng và vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Xã hội hóa y tế đạt khá, một số bệnh viện ngoài công lập hoàn thành và đi vào hoạt động. Các chỉ tiêu về y tế, chăm sóc sức khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình đạt và vượt mục tiêu; có 90,9% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo tiêu chí cũ).

4.4- Hoạt động văn hóa, thông tin, văn học - nghệ thuật: Đã tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh; tuyên truyền tổ chức Năm Du lịch Quốc gia 2015 - Thanh Hóa. Công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di sản được quan tâm; Thành Nhà Hồ được công nhận Di sản Văn hóa thế giới, Khu Di tích lịch sử Lam Kinh, Khu Di tích Đền Bà Triệu được công nhận di tích quốc gia đặc biệt. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới” được đẩy mạnh. Các chỉ tiêu về văn hóa đều đạt và vượt mục tiêu. Hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình đổi mới cả về nội dung, hình thức, chất lượng được nâng lên; thời lượng phát sóng chương trình tiếng dân tộc được tăng thêm.

4.5- Lĩnh vực thể dục - thể thao có nhiều chuyển biến, phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển mạnh; tỷ lệ dân số tập luyện thể thao thường xuyên tăng 7%. Thể thao thành tích cao (điền kinh, bơi lội, võ vật,...) luôn đứng ở tốp đầu cả nước, giành nhiều huy chương tại các giải quốc gia, quốc tế và có nhiều đóng góp cho thể thao nước nhà.

4.6- Trong 5 năm đã giải quyết việc làm cho trên 300 nghìn lao động, trong đó có 45,8 nghìn người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 4,15% giảm xuống 3,7%, tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn từ 7,3% giảm xuống 6,7%, đạt mục tiêu đại hội. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3,57%/năm, đạt mục tiêu đại hội. Chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng; huy động toàn xã hội tích cực tham gia phong trào đền ơn, đáp nghĩa, trợ giúp người có hoàn cảnh khó khăn, bị thiên tai, không nơi nương tựa.

5. Quản lý Nhà nước về tài nguyên - môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có chuyển biến.

Công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên, khoáng sản được thực hiện theo pháp luật, đã giải quyết một bước tình trạng khai thác, vận chuyển khoáng sản, cát, sỏi trái phép. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện được phê duyệt; hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đạt 97,9%. Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất, hoạt động khai thác khoáng sản được tăng cường.

Công tác bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu được quan tâm. Đã tập trung chỉ đạo khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, các bệnh viện, nơi công cộng. Triển khai nhiều dự án cải tạo, nâng cấp, chống sạt lở đê sông, đê biển; hoàn thành kế hoạch trồng rừng tập trung, trồng rừng ngập mặn ven biển; phê duyệt 11 dự án bố trí, ổn định dân cư các vùng thiên tai; triển khai phương án phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thấp nhất thiệt hại xảy ra.

6. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; cải cách tư pháp được quan tâm.

Đã triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược an ninh quốc gia và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân được củng cố vững chắc. Công tác xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện dân chủ ở cơ sở được tiến hành thường xuyên, có chất lượng. Lực lượng quân sự, công an, biên phòng nắm chắc tình hình, đấu tranh ngăn chặn làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; tham mưu giải quyết có hiệu quả các vấn đề nổi cộm, bức xúc trong nhân dân, không để xảy ra “điểm nóng”. Các chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được triển khai đồng bộ; nhiều băng, nhóm tội phạm nguy hiểm được triệt phá; tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội.

Cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị được quan tâm; hoạt động của các cơ quan tư pháp đúng pháp luật, cơ bản không để xảy ra các vụ án oan, sai; nhiều vụ án trọng điểm, phức tạp được điều tra, truy tố, xét xử kịp thời; thi hành án hình sự, dân sự được bảo đảm; hoạt động bổ trợ tư pháp được đổi mới và từng bước hoàn thiện. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm, giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc phức tạp, kéo dài.

7. Công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế được mở rộng, mang lại hiệu quả tích cực.

Quan hệ hợp tác của tỉnh với đại sứ quán các nước tại Việt Nam, với các nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tập đoàn kinh tế, các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước được mở rộng, đi vào thực chất và hiệu quả hơn. Hợp tác toàn diện với tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào) được tăng cường; mở rộng quan hệ và ký kết thỏa thuận hợp tác với TP Seongnam (Hàn Quốc), tỉnh Mittelsachen (CHLB Đức). Hoạt động đối ngoại nhân dân được quan tâm, góp phần mở rộng quan hệ với bạn bè quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tuyên truyền quảng bá về con người, văn hoá xứ Thanh. Công tác đối với người Thanh Hóa ở nước ngoài có chuyển biến, giúp kiều bào hiểu thêm về tình hình tỉnh nhà và đã có những việc làm thiết thực để chung sức xây dựng quê hương.

8. Các chương trình trọng tâm được quan tâm chỉ đạo, góp phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

8.1- Chương trình phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, khu công nghệ cao đạt kết quả quan trọng. Kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hướng đồng bộ, hiện đại. Đã điều chỉnh quy hoạch mở rộng Khu Kinh tế Nghi Sơn, quy hoạch và triển khai bước đầu Khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Trong 5 năm, đã thu hút 115 dự án (9 dự án FDI) với tổng vốn đăng ký 39.777 tỷ đồng và 2.453,34 triệu USD; điều chỉnh tăng vốn đầu tư 26 dự án (8 dự án FDI) với tổng vốn tăng thêm 18.225 tỷ đồng và 3.122 triệu USD; tổng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp ước đạt 67.000 tỷ đồng; nộp ngân sách 13.500 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu kế hoạch; giải quyết việc làm cho 63.700 lao động (chưa tính khoảng 35.000 lao động xây dựng Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn). Một số dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa lớn được đẩy nhanh tiến độ, đặc biệt Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn. Năng lực bốc xếp hàng hóa qua Cảng Nghi Sơn năm 2015 ước đạt 10 triệu tấn, gấp 2,5 lần năm 2010.

8.2- Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực, các chỉ tiêu chủ yếu của chương trình như: Tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm, thủy sản; sản lượng lương thực; tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh... vượt kế hoạch; nhiều mô hình sản xuất có giá trị thu nhập cao được nhân ra diện rộng. Việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh theo Nghị quyết số 16-NQ/TU của Tỉnh ủy được tập trung chỉ đạo. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc; một số địa phương có cách làm sáng tạo, phù hợp điều kiện thực tế, được nhân dân đồng tình, ủng hộ. Dự kiến cuối năm 2015 có 86 xã và 36 thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới.

8.3- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền Tây được tập trung chỉ đạo. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm ước đạt 10,2%. Sản xuất nông, lâm, thuỷ sản đạt kết quả khá; các vùng trồng cây nguyên liệu gắn với chế biến phát triển ổn định. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ước tăng 12,4%/năm; một số dự án công nghiệp - giải quyết nhiều việc làm được đầu tư vào khu vực. Các ngành dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Các hoạt động văn hoá - xã hội có chuyển biến tiến bộ; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện; các chỉ tiêu chủ yếu về môi trường đều vượt và hoàn thành kế hoạch. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 giảm còn 15,5%, bình quân mỗi năm giảm 6,16%, vượt kế hoạch. An ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững.

8.4- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng biển: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 12,5%/năm. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, giá trị sản xuất ước tăng 14,2%. Dịch vụ phát triển nhanh, đa dạng. Hạ tầng giao thông, điện, thông tin liên lạc, hạ tầng nghề cá, các cơ sở lưu trú du lịch tại Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa được đầu tư, nâng cấp; môi trường du lịch, văn hóa du lịch chuyển biến tiến bộ, du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng ngày càng tăng; giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu năm 2015 ước đạt 521,6 triệu USD, vượt mục tiêu. Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả toàn diện; việc đưa cơ giới hóa và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất chuyển biến rõ nét.

8.5- Chương trình phát triển nguồn nhân lực đạt kết quả bước đầu. Năm 2015, toàn tỉnh có 2.167 nghìn lao động làm việc trong nền kinh tế; bình quân mỗi năm có trên 73 nghìn lao động qua đào tạo; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 40% năm 2010 lên 55% năm 2015, đạt mục tiêu đại hội. Cơ cấu lao động chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Các cơ sở đào tạo nghề phát triển cả về số lượng và chất lượng, đội ngũ cán bộ, giáo viên được nâng cao trình độ và cơ bản đạt chuẩn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được chú trọng; việc thực hiện đề án liên kết đào tạo với các trường đại học nước ngoài đã góp phần tăng cường nguồn cán bộ chất lượng cao cho tỉnh.

 

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Công tác xây dựng Đảng được tăng cường, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được nâng lên.

1.1- Công tác chính trị, tư tưởng có sự đổi mới cả về nội dung, phương pháp, hình thức tiến hành và mang lại hiệu quả thiết thực.

Các cấp uỷ đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể đã đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị tư tưởng, chú trọng nâng cao hiệu quả quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh; đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; tăng cường giáo dục truyền thống yêu nước, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng kiến thức mới, tạo sự chuyển biến về nhận thức, khơi dậy lòng tự hào, tinh thần yêu quê hương, đất nước, lao động sáng tạo của cán bộ, đảng viên và nhân dân, phấn đấu xây dựng Thanh Hoá trở thành tỉnh tiên tiến. Tình hình tư tưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân ổn định, tin tưởng, phấn khởi, đồng thuận với sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, chỉ đạo, điều hành, quản lý của chính quyền và sự phát triển của quê hương, đất nước.

Các hoạt động thông tin, báo chí đã tập trung tuyên truyền chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh, cổ vũ các nhân tố mới, mô hình mới, các phong trào thi đua yêu nước. Công tác báo cáo viên, tuyên truyền viên được quan tâm; cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ công tác tuyên giáo được tăng cường. Trường Chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện được đầu tư xây dựng; chất lượng đào tạo, bồi dưỡng được nâng lên; đã có 7 trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn.

Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, các cấp ủy đã chú trọng sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách, trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp, gắn với quan tâm phổ biến những kinh nghiệm hay, cách làm mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến.

1.2- Công tác tổ chức, cán bộ được triển khai thực hiện tương đối đồng bộ, có nhiều đổi mới, đạt kết quả khá toàn diện.

Tổ chức bộ máy cơ quan đảng, chính quyền, MTTQ và đoàn thể các cấp tiếp tục được sắp xếp, kiện toàn theo tinh thần Kết luận Hội nghị Trung ương 7 khoá XI “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”, gắn với bổ sung, ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức và quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Đã triển khai nhiều giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, nhất là các chi bộ đảng ở khu dân cư. Chú trọng tạo nguồn bồi dưỡng, kết nạp đảng viên mới, nhất là ở những nơi còn ít, nơi chưa có đảng viên; trung bình mỗi năm kết nạp trên 7.000 đảng viên, đến nay tất cả các thôn, bản đều có đảng viên, không còn chi bộ sinh hoạt ghép, hoàn thành mục tiêu đại hội. Tỷ lệ đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh và đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ tăng lên; tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng yếu kém chỉ còn 0,73%, giảm 0,19% so với nhiệm kỳ trước.

Các cấp uỷ đảng đã cụ thể hoá và thực hiện nghiêm túc quy định của Trung ương, của Tỉnh uỷ về công tác cán bộ. Chất lượng công tác quy hoạch cán bộ được nâng lên, khắc phục một bước tình trạng khép kín, đảm bảo tính liên thông giữa các ngành, địa phương; gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá cán bộ; trong 5 năm, đã cử 1.331 đồng chí học cao cấp lý luận chính trị, 7.103 đồng chí học trung cấp lý luận chính trị; chọn cử 540 đồng chí học nâng cao (từ thạc sĩ trở lên), trong đó có 26 cán bộ trẻ được cử đi đào tạo ở nước ngoài. Đặc biệt coi trọng khâu đánh giá cán bộ, lấy mức độ hoàn thành nhiệm vụ để làm cơ sở xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo.

Trong nhiệm kỳ, việc điều động, luân chuyển cán bộ có bước đột phá, đã luân chuyển một số cán bộ lãnh đạo, quản lý không phải là người địa phương; luân chuyển từ tỉnh về địa phương và từ các địa phương về tỉnh công tác; luân chuyển ngang ở từng địa phương, cụ thể: tỉnh đã điều động, luân chuyển 47 cán bộ; cấp huyện điều động, luân chuyển 150 cán bộ từ huyện xuống xã và từ xã lên huyện; luân chuyển 130 đồng chí từ xã này sang xã khác. Tuyển chọn và đưa 1.500 người có trình độ đại học chính quy về công tác tại xã, phường, thị trấn.

Chính sách cán bộ, công tác thi đua - khen thưởng được thực hiện kịp thời. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý, bổ sung hồ sơ, lý lịch cán bộ, đảng viên được thực hiện theo quy định.

1.3- Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường.

Đã rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các quy định, quy chế, quy trình kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, tạo sự thống nhất trong nhận thức và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Tập trung kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của cấp ủy các cấp trong việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; chấp hành quy chế làm việc; quy định những điều đảng viên không được làm; phòng chống tham nhũng, lãng phí; khắc phục sửa chữa khuyết điểm sau kiểm điểm Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI); cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính... Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

Trong nhiệm kỳ, cấp ủy và tổ chức đảng các cấp đã kiểm tra 7.340 lượt tổ chức đảng, 24.845 lượt đảng viên; tiến hành giám sát đối với 5.305 lượt tổ chức đảng, 22.319 lượt đảng viên. Ủy ban kiểm tra các cấp đã giám sát 4.871 lượt tổ chức đảng, 16.581 lượt đảng viên; phát hiện và kiểm tra 392 tổ chức đảng cấp dưới, 2.275 đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; kịp thời giải quyết tố cáo đối với 23 tổ chức đảng và 840 đảng viên; giải quyết 30 lượt khiếu nại về kỷ luật đảng; kiểm tra tài chính đảng đối với 171 tổ chức đảng. Đã thi hành kỷ luật 50 tổ chức đảng (giảm 38 tổ chức đảng so với nhiệm kỳ trước), bằng các hình thức: khiển trách 41, cảnh cáo 9; đã thi hành kỷ luật 2.433 đảng viên (giảm 568 đảng viên), trong đó có 815 cấp ủy viên các cấp, chiếm 33,5%, bằng các hình thức: khiển trách 1.354, cảnh cáo 732, cách chức 112, khai trừ 235; đảng viên bị xử lý bằng pháp luật 130 (tăng 16 trường hợp).

1.4 Công tác dân vận được tăng cường, quyền làm chủ của nhân dân được tôn trọng và phát huy.

Các cấp uỷ đảng, chính quyền đã quan tâm chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ, tăng cường tiếp xúc, đối thoại, giải quyết các kiến nghị của nhân dân; triển khai thực hiện quy định về trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền trong việc tiếp thu ý kiến góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của MTTQ, các đoàn thể và nhân dân. Hoạt động của hệ thống dân vận có đổi mới, hướng về cơ sở, tham mưu cho cấp uỷ đảng triển khai thực hiện có hiệu quả  chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác vận động quần chúng, công tác dân tộc, tôn giáo; tham gia xây dựng cơ sở và thực hiện quy chế dân chủ; triển khai có hiệu quả phong trào “dân vận khéo” trong xây dựng nông thôn mới.

1.5- Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm.

Các cấp uỷ đảng, chính quyền đã triển khai thực hiện nghiêm túc chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; quan tâm các giải pháp phòng ngừa; công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường quản lý kinh tế, ngân sách Nhà nước, tài sản công và các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản của cán bộ, công chức. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. Trong 5 năm, đã khởi tố, điều tra 48 vụ, với 100 bị can về tội tham nhũng và kinh tế (trong đó có 1 phó chủ tịch UBND huyện; 9 chủ tịch và phó chủ tịch UBND cấp xã; 4 giám đốc và phó giám đốc doanh nghiệp Nhà nước; 17 cán bộ, công chức nhà nước, 31 cán bộ, công chức cấp xã và 13 cán bộ thôn); đã đưa ra xét xử 34 vụ, 71 bị cáo, trong đó: tù có thời hạn 50 bị cáo; phạt tù cho hưởng án treo 15 bị cáo.

1.6- Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) và Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị nghiêm túc, đạt kết quả quan trọng.

Các cấp ủy, tổ chức đảng từ tỉnh đến cơ sở đã triển khai, quán triệt kịp thời, nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI); sau thực hiện kiểm điểm tự phê bình và phê bình, các cấp uỷ đảng đã tập trung lãnh đạo tạo chuyển biến rõ nét trên các lĩnh vực: quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn từ ngân sách, quản lý đất đai; tập trung khắc phục khâu yếu là đánh giá cán bộ, tăng cường điều động, luân chuyển cán bộ, thực hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ có số dư, khắc phục tư tưởng khép kín, cục bộ trong công tác cán bộ. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành nghị quyết, các quy chế, quy định nhằm tăng cường quản lý cán bộ, đảng viên; chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật khắc phục những sơ hở trên một số lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên vi phạm; chỉ đạo các cấp ủy thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị “về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí thư và Quyết định 1089-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cấp uỷ đảng, cơ quan, đơn vị đã tiến hành rà soát, lựa chọn một số vấn đề bức xúc, nổi cộm trong các ngành, lĩnh vực để xây dựng kế hoạch, xác định thời gian, tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm, tạo sự chuyển biến trong thực hiện nhiệm vụ. Hằng năm, tổ chức sơ kết thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị gắn với biểu dương các điển hình tiên tiến và phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

1.7- Phương thức lãnh đạo của Tỉnh uỷ và các cấp uỷ đảng có nhiều đổi mới, vừa đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm theo từng thời gian; trong lãnh đạo tập trung chỉ đạo quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra và giải quyết kịp thời những công việc cấp bách, phát sinh; bàn và quyết định những chủ trương, chính sách lớn có tác động lâu dài đến sự phát triển của địa phương; tăng cường đi cơ sở, trực tiếp chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ngay tại cơ sở. Sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với chính quyền, MTTQ và các đoàn thể vừa đảm bảo nguyên tắc, vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa tạo điều kiện để chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chủ động trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh và HĐND các cấp có nhiều đổi mới; công tác quản lý Nhà nước, hiệu lực, hiệu quả điều hành của UBND các cấp được nâng lên.

Đoàn đại biểu Quốc hội khoá XIII đã thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia các hoạt động của Quốc hội; gắn bó mật thiết với cử tri, kịp thời phản ảnh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Quốc hội, đến Chính phủ; thực hiện nhiều cuộc giám sát, phát hiện và kiến nghị, góp phần giải quyết một số vấn đề bức xúc ở địa phương; tích cực đóng góp ý kiến tham gia xây dựng các dự án luật và quyết định nhiều vấn đề quan trọng của đất nước.

HĐND các cấp đã phát huy vai trò trong việc quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương, đồng thời tăng cường giám sát hoạt động của chính quyền, hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng; giám sát việc thực hiện cải cách hành chính, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết các kiến nghị của cử tri, những vấn đề nổi cộm, bức xúc mà nhân dân quan tâm. Chất lượng các kỳ họp HĐND được nâng lên, tạo điều kiện để các đại biểu tham gia ý kiến, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền.

Hoạt động của UBND các cấp có nhiều đổi mới. Đã chỉ đạo, điều hành có hiệu quả những vấn đề lớn tác động đến sự phát triển lâu dài của tỉnh; chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; tập trung giải quyết nhiều vấn đề bức xúc xã hội được nhân dân đồng tình. Kỷ cương, kỷ luật hành chính được xiết chặt; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực được nâng lên.

Cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo và đạt kết quả tích cực, từng bước đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian, giảm bớt đầu mối cơ quan, đơn vị cùng giải quyết một công việc; công khai, minh bạch các thủ tục hành chính. Cơ chế “một cửa” phát huy hiệu quả, tạo điều kiện cho tổ chức, công dân tiếp cận và giải quyết công việc; các chỉ số đánh giá năng lực điều hành của chính quyền có tiến bộ vượt bậc, tỷ lệ hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công tăng cao, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

3. Hoạt động của MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tiếp tục được đổi mới, ngày càng thiết thực.

MTTQ và các đoàn thể, các hội quần chúng đã chú trọng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở, chăm lo xây dựng, củng cố tổ chức, thu hút, tập hợp đoàn viên, hội viên. Coi trọng tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước đến đoàn viên, hội viên và nhân dân; triển khai thực hiện có hiệu quả nhiều phong trào thi đua yêu nước, phát huy quyền làm chủ, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng nông thôn mới; việc thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội đạt kết quả bước đầu, góp phần tham gia xây dựng Đảng, chính quyền. Quan tâm nắm bắt tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng để kiến nghị với cấp ủy đảng, chính quyền giải quyết những bức xúc của nhân dân; hỗ trợ nhân dân phát triển kinh tế, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Thông qua hoạt động của mình, hệ thống tổ chức của MTTQ và các đoàn thể được củng cố, tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội viên được nâng lên: Hội cựu chiến binh đạt 97,5%, hội phụ nữ đạt 73,3%, hội nông dân đạt 91,9%, đoàn thanh niên đạt 67,3%, Liên đoàn Lao động đạt 81%. 

III. NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.

2- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trong nhân dân được giữ vững, tạo được sự đồng thuận, tin tưởng, phấn khởi để cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân thi đua thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

3- Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã tranh thủ thời cơ, vận hội mới, chủ động xây dựng, triển khai các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới mạnh mẽ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành theo hướng linh hoạt, quyết liệt, sát với thực tiễn; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành và của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

4- Các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các giai đoạn trước đang phát huy hiệu quả, cùng với những cơ chế, chính sách mới ban hành, đã góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút thêm nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển.

 

B. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN

 

I. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM:

1. Về kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh

1.1- Tốc độ tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người chưa đạt mục tiêu đại hội; mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chi phí trung gian còn cao.

Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, phát triển thiếu bền vững; chất lượng nông sản, an toàn thực phẩm chưa đáp ứng yêu cầu; phần lớn sản phẩm chưa có thương hiệu, chưa có thị trường tiêu thụ ổn định; thiếu sự gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ; thu nhập của nông dân chậm được cải thiện.

 Sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp chưa cao; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp phụ trợ, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn phát triển chậm. Các loại hình dịch vụ cao cấp, dịch vụ có giá trị gia tăng cao phát triển chưa mạnh; sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chưa có sức hấp dẫn du khách, nhiều dự án về du lịch triển khai chậm, kéo dài. Xuất khẩu sản phẩm thô, hàng gia công chiếm tỷ trọng lớn.

Tỷ lệ doanh nghiệp so với dân số còn thấp, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính và quản trị kinh doanh yếu, khả năng thích ứng và hội nhập quốc tế khó khăn. Doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn và miền núi chưa nhiều; vẫn còn thiếu những doanh nghiệp có vai trò dẫn dắt, tạo lập chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp; doanh nghiệp khoa học - công nghệ còn ít; kinh tế hợp tác phát triển chậm, hoạt động khó khăn.

1.2- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt mục tiêu. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn cao. Tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành lâm nghiệp và thuỷ sản chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Ngành công nghiệp sản phẩm truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng cao; các sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ cao chưa nhiều. Các dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Mối liên kết phát triển giữa các vùng chưa rõ; vai trò, sức lan toả của các vùng kinh tế động lực, các khu công nghiệp đối với sự phát triển của các vùng lân cận còn hạn chế.

1.3- Môi trường đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, miền núi và các lĩnh vực văn hoá - xã hội chưa đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tỷ lệ đô thị hoá thấp; hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa đồng bộ; thiếu các công trình phúc lợi công cộng. Công tác quản lý quy hoạch ở một số lĩnh vực còn hạn chế. Vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên, khoáng sản và ô nhiễm môi trường còn xảy ra. Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch chưa đạt mục tiêu đại hội.

1.4- Chất lượng giáo dục giữa các vùng miền chưa đồng đều; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu xã hội. Tình trạng quá tải tại các bệnh viện công lập còn phổ biến, trong khi một số bệnh viện tư nhân chưa được khai thác có hiệu quả. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá hiệu quả chưa cao; một số loại hình văn hoá, phong tục tập quán tốt đẹp của đồng bào các dân tộc có nguy cơ mai một. Vấn đề nhà ở của công nhân chậm được giải quyết; đình công, nghỉ việc tập thể còn xảy ra; nợ bảo hiểm xã hội gia tăng. Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn cao.

1.5- An ninh tuyến biên giới, tuyến biển và các địa bàn trọng điểm còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây mất ổn định; hoạt động tôn giáo trái pháp luật, xuất cảnh trái phép đi lao động ở nước ngoài có thời điểm diễn biến phức tạp. Tình hình khiếu kiện, nhất là khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng có xu hướng gia tăng; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số địa phương, đơn vị chưa kịp thời, còn để kéo dài, có đông người tham gia. Một số loại tội phạm hình sự diễn biến phức tạp; tai nạn giao thông vẫn ở mức cao. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được tiến hành thường xuyên, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân chưa cao.

1.6- Kết quả thực hiện các chương trình trọng tâm nhìn chung còn hạn chế, nhất là chương trình phát triển nguồn nhân lực và chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng biển.

2. Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

2.1- Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức việc nắm tình hình tư tưởng và giáo dục, quản lý cán bộ, đảng viên. Hoạt động của ban tuyên giáo đảng ủy cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác tổng kết thực tiễn, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm hay, sáng tạo còn hạn chế.

Vẫn còn tổ chức cơ sở đảng yếu kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu suy giảm; việc xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp tư nhân và phát triển đảng viên ở khu vực nông thôn, miền núi còn khó khăn; sinh hoạt chi bộ chưa có nhiều đổi mới. Đánh giá cán bộ không ít nơi còn nể nang, chưa đúng thực chất; một số nơi còn sai phạm trong tiếp nhận, bố trí, sử dụng cán bộ; năng lực cán bộ ở một số ngành, lĩnh vực, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc ở các ngành còn thấp; việc kết nạp đảng viên gắn với tạo nguồn cán bộ cho cơ sở còn ít.

Việc chủ động phát hiện và tiến hành kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm ở cơ sở còn hạn chế; nhiều khuyết điểm của tổ chức đảng và đảng viên chậm được phát hiện và khắc phục ngay từ cơ sở. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí kết quả chưa cao. Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) và Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị chưa tạo được chuyển biến thật sự mạnh mẽ, tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa rõ nét.

Một số cấp uỷ đảng chưa chú trọng đổi mới phong cách và lề lối làm việc; phân công nhiệm vụ chưa cụ thể, chỉ đạo thiếu cương quyết; trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân chưa được phân định rõ; nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ còn bị vi phạm. Công tác dân vận nhìn chung chưa có nhiều đổi mới; việc nắm bắt, dự báo tình hình nhân dân, tình hình dân tộc, tôn giáo và đề xuất giải pháp thực hiện có lúc, có nơi chưa kịp thời. 

2.2- Công tác quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu. Tổ chức, bộ máy một số cơ quan Nhà nước còn bất cập; biên chế tăng nhưng hoạt động thiếu hiệu quả; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu còn hạn chế để cho địa phương, đơn vị trì trệ, yếu kém kéo dài. Cải cách hành chính có mặt chưa đạt yêu cầu; một số cán bộ, công chức gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc cho tổ chức, công dân.

2.3- Chất lượng, hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể có mặt chưa cao; hoạt động của các đoàn thể ở thôn, bản nhiều nơi còn hình thức, chưa thể hiện được vai trò tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm ở cơ sở; triển khai thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội còn lúng túng.

 

II. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM

1- Nguyên nhân khách quan: Do tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, cùng với những khó khăn của kinh tế trong nước, trong tỉnh và những diễn biến khó lường của thiên tai, dịch bệnh... đã tác động bất lợi đến việc hoàn thành một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2015.

2- Nguyên nhân chủ quan:

2.1- Do chưa dự báo và lường hết được những khó khăn, thách thức nên một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội xây dựng khá cao, do vậy, quá trình thực hiện khó hoàn thành; việc chỉ đạo khắc phục một số mặt hạn chế, yếu kém kéo dài trong nhiều năm có việc chuyển biến chậm.

2.2- Công tác chỉ đạo, điều hành của một số ngành, địa phương thiếu sâu sát, cụ thể, quyết liệt; quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, có lúc, có việc chưa chặt chẽ. Trách nhiệm của người đứng đầu ở một số địa phương, đơn vị chưa cao. Chưa có giải pháp phát hiện kịp thời để xử lý nghiêm những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm.

2.3- Một số ngành, địa phương chưa lựa chọn đúng nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để dồn sức chỉ đạo; triển khai thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách thiếu chủ động, sáng tạo, nên hiệu quả chưa cao.

2.4- Kỷ luật, kỷ cương hành chính có lúc, có nơi chưa nghiêm; một bộ phận cán bộ, công chức còn yếu về trình độ, năng lực và thiếu tinh thần trách nhiệm; có biểu hiện quan liêu, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và công dân.

 

C. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Năm năm qua, trong bối cảnh thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen; song với truyền thống đoàn kết và cách mạng, các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, quân và dân các dân tộc trong tỉnh đã chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng và tương đối toàn diện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao nhất trong gần 30 năm đổi mới; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ; huy động vốn cho đầu tư phát triển vượt kế hoạch; nhiều dự án lớn được khởi công xây dựng; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc. Văn hóa, xã hội chuyển biến tiến bộ; giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao luôn xếp trong tốp đầu cả nước. An sinh xã hội được chăm lo, đời sống nhân dân được cải thiện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Quan hệ đối ngoại được mở rộng và hiệu quả hơn. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng được nâng lên; cải cách hành chính được đẩy mạnh; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước chuyển biến tích cực. Khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố, niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước được nâng cao.

Từ thực tiễn phong trào cách mạng và công tác lãnh đạo, chỉ đạo, trong nhiệm kỳ qua, rút ra một số bài học kinh nghiệm chủ yếu sau:

Một là, giữ vững đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân, trên cơ sở các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tạo không khí sinh hoạt dân chủ, cởi mở, chân thành và trách nhiệm cao trước sự phát triển của tỉnh.

Hai là, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức đảng, cơ quan hành chính Nhà nước; của cán bộ, công chức, đảng viên trên cơ sở tiêu chí được ban hành tạo động lực để cán bộ, công chức và đảng viên phấn đấu vươn lên thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đánh giá đúng cán bộ, để bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển cán bộ, tạo môi trường thuận lợi cho cán bộ rèn luyện, cống hiến, trưởng thành.

Ba là, chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo; quyết liệt trong chỉ đạo, quản lý, điều hành; linh hoạt trong xử lý tình huống; nghiêm minh trong kiểm tra, xử lý vi phạm; tập trung dồn sức cho những khâu đột phá, tạo ra động lực mới cho phát triển.

Bốn là, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, phát huy nội lực, nhất là tiềm lực to lớn của nhân dân, tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, tạo ra tốc độ tăng trưởng cao và phát triển bền vững.

 
Phần thứ hai

 

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2015 - 2020

Bước vào thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015-2020, tỉnh ta có những thuận lợi cơ bản do kinh tế thế giới phục hồi. Trong nước, kinh tế vĩ mô ổn định và lấy lại đà tăng trưởng, lạm phát được kiểm soát; thể chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện; quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, kinh doanh. Sau gần 30 năm đổi mới, thế và lực của tỉnh mạnh hơn; kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành được tích lũy; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; nhiều dự án lớn hoàn thành góp phần nâng cao năng lực sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh và con em Thanh Hóa xa quê rất tâm huyết xây dựng quê hương phát triển.

Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực dự báo diễn biến phức tạp, khó lường; việc hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) cùng với thực hiện các hiệp định thương mại tự do đang đặt ra những cơ hội và thách thức mới. Kinh tế nước ta tuy thoát khỏi tình trạng suy giảm, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Trong tỉnh, mô hình tăng trưởng theo chiều rộng vẫn là chủ yếu, trong khi nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm; năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp; nhu cầu đầu tư cho phát triển lớn nhưng nguồn lực hạn hẹp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế; tư tưởng trông chờ, ỷ lại vẫn còn ở một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp ..., đó là những yếu tố không thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

 

A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM

 

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tranh thủ thời cơ, vận hội mới; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; coi phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là nền tảng, phát triển công nghiệp là then chốt, tập trung phát triển du lịch và các dịch vụ có lợi thế; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chăm lo phát triển văn hóa - xã hội, quan tâm bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; phấn đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh khá của cả nước, đến  năm 2030 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

II. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển

 

III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

* Về kinh tế

1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP bình quân 5 năm đạt 12%/năm trở lên;

2. GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.600 USD trở lên;

3. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP năm 2020: nông, lâm, thủy sản chiếm 12%; công nghiệp - xây dựng chiếm 53,7%; dịch vụ chiếm 34,3%;

4. Tổng sản lượng lương thực bình quân hằng năm giữ ổn định 1,5 triệu tấn;

5. Tổng giá trị xuất khẩu năm 2020 đạt 2 tỷ USD trở lên;

6. Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 610 nghìn tỷ đồng;

7. Tỷ lệ đô thị hoá năm 2020 đạt 35% trở lên;

8. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 đạt 50% trở lên;

9. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hằng năm 11%;

* Về văn hoá - xã hội

10. Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm dưới 0,65%;

11. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2020 chiếm 35 - 38%;

12. Đến năm 2020 đạt 10 bác sĩ/1 vạn dân;

13. Đến năm 2020 đạt 28,4 giường bệnh/vạn dân;

14. Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2020 đạt 70% trở lên;

15. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên tổng số dân năm 2020 đạt 80% trở lên;

16. Trong 5 năm giải quyết việc làm mới cho 330 nghìn người trở lên;

17. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo năm 2020 đạt 70% trở lên; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt ít nhất 25%;

18. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm trên 2,5%;

19. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2020 đạt 70% trở lên;

20. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh năm 2020 đạt 10% trở lên;

* Về môi trường

21. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 52,5%;

22. Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch năm 2020 đạt 95% trở lên theo chuẩn mới;

23. Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2020 đạt 95% trở lên theo chuẩn mới;

24. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn năm 2020 đạt 80% trở lên;

25. Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn năm 2020 đạt 100%;

* Về an ninh trật tự

26. Hằng năm có 70% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự;

* Về xây dựng Đảng

27. Bình quân hằng năm kết nạp hơn 7.000 đảng viên mới và có từ 80% tổ chức cơ sở đảng trở lên kết nạp được đảng viên mới trong năm;

28. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh hằng năm đạt 45% trở lên.

 

IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM

1. Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao. Quan tâm phát triển thuỷ sản cả đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá; khuyến khích đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, tạo điều kiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, nâng mức thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn gấp 2,5 lần năm 2014.

2. Chương trình phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp. Tập trung nguồn lực phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn trở thành trung tâm đô thị - công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước; tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, nhất là các dự án lớn, trọng điểm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh và của vùng; ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp công nghệ cao. Cơ bản hoàn thành đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng Khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; từng bước đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp Ngọc Lặc, Bãi Trành, Thạch Quảng. Nhanh chóng lấp đầy và phát huy hiệu quả các khu công nghiệp Đình Hương - Tây Bắc ga, Hoàng Long, Bỉm Sơn. Đến năm 2020, Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp giải quyết việc làm cho khoảng 167 nghìn lao động, trong đó tạo việc làm mới khoảng 100 nghìn lao động.

3. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của giảm nghèo và cách tiếp cận về giảm nghèo bền vững; khơi dậy ý chí quyết tâm, chủ động vươn lên của người nghèo; thực hiện đồng bộ các giải pháp, huy động đa dạng các nguồn lực, lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án để đầu tư cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề để giải quyết việc làm, tăng nhanh thu nhập cho người nghèo; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận chính sách, nguồn vốn, đất đai, thị trường, khoa học - công nghệ, các dịch vụ xã hội cơ bản để nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ để cải thiện điều kiện sống cho người nghèo, nhất là về y tế, giáo dục, văn hóa, nhà ở, nước sinh hoạt. Tập trung ưu tiên, quan tâm hỗ trợ giảm nghèo ở các huyện miền núi, các xã bãi ngang ven biển, phấn đấu mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi giảm 5% trở lên, các huyện vùng núi cao giảm 6 - 7%, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng, miền của tỉnh.

4. Chương trình phát triển du lịch. Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch; huy động các nguồn lực để đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch, nhất là hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải, hệ thống khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí và các dịch vụ khác. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động, nâng cao văn hóa, văn minh du lịch. Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch, gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương; coi trọng phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; ưu tiên phát triển các sản phẩm dịch vụ cao cấp, các sản phẩm du lịch đặc trưng, mang thương hiệu Thanh Hóa thông qua chuỗi kết nối các địa điểm du lịch, di tích văn hóa, lịch sử, các địa phương có sản phẩm đặc sắc. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng thị xã Sầm Sơn trở thành đô thị du lịch quốc gia. Tăng cường hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố, các công ty du lịch để hình thành các tour du lịch. Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao trong kinh tế dịch vụ của tỉnh.

5. Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn lực mở rộng quy mô, đa dạng hóa ngành nghề và hình thức đào tạo; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp; phấn đấu đến năm 2020 trình độ nhân lực của tỉnh đạt khá so với các tỉnh, thành trong cả nước và trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quan tâm bồi dưỡng nhân tài, đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực. Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, đủ năng lực, có bản lĩnh, văn hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội.

Cùng với đào tạo, phải xây dựng kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn nhân lực được đào tạo, gắn đào tạo với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của xã hội; đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các dự án sản xuất công nghiệp, dịch vụ; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống; đẩy mạnh xuất khẩu lao động đã qua đào tạo... Đồng thời, thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức vào làm việc trong các cơ quan đảng, Nhà nước, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp theo hướng công khai, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh và tuyển dụng được người có đức, có tài.

 

V. CÁC ĐỘT PHÁ TRONG NHIỆM KỲ

1. Phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình hạ tầng quan trọng, có tính then chốt về giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc...; ưu tiên xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Kinh tế Nghi Sơn và Khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng, TP Thanh Hóa và các trục giao thông kết nối các vùng kinh tế động lực.

2. Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần quan trọng thực hiện các mục tiêu đại hội quyết định.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

4. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên; nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu đến năm 2020 Thanh Hóa trở thành tỉnh khá của cả nước.

 

B. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

 

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH.

1. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; phát huy tiềm năng, lợi thế, tạo chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

1.1- Phát triển nông, lâm, thủy sản toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn; giải quyết có hiệu quả vấn đề nông nghiệp, nông dân và xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu giá trị sản xuất tăng bình quân 2,9%/năm trở lên.

Chỉ đạo triển khai có kết quả Nghị quyết số 16-NQ/TU của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững. Phát triển các loại cây trồng có giá trị theo hướng tập trung, quy mô lớn, gắn với ứng dụng tiến bộ kỹ thuật từ giống, canh tác, cơ giới hóa, quản lý dịch bệnh, tạo ra chuỗi sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và thân thiện với môi trường. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng giảm diện tích đất trồng lúa, trồng mía sang trồng các loại cây có giá trị, hiệu quả cao hơn. Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng, khu nông nghiệp công nghệ cao thị trấn Thống Nhất và vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí Minh tạo ra sản phẩm nông nghiệp chủ lực.

Phát triển chăn nuôi nông hộ có kiểm soát; khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại tập trung, công nghệ cao, theo chuỗi giá trị; nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp lên 45% vào năm 2020. Quy hoạch phát triển các trang trại chăn nuôi ở vùng bán sơn địa, xa khu dân cư nhằm hạn chế tác động ô nhiễm môi trường. Tạo điều kiện thuận lợi triển khai nhanh các dự án chăn nuôi bò sữa tập trung và bò thịt chất lượng cao.

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng theo hướng ổn định diện tích rừng đặc dụng, tăng diện tích rừng sản xuất gắn với phát huy chức năng phòng hộ của các loại rừng. Đẩy mạnh trồng mới, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, chăm sóc và quản lý rừng. Tăng diện tích rừng trồng cây gỗ lớn để nâng cao hiệu quả; phát triển vùng luồng thâm canh; tập trung chăm sóc, duy trì diện tích cây cao su đã trồng, tháo gỡ khó khăn để phát triển cây cao su ở những nơi có điều kiện. Chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ, phát triển cây dược liệu ở những địa phương có khả năng.

Phát triển thuỷ sản cả nuôi trồng, khai thác gắn với chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá; phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản bình quân hằng năm 7,7% trở lên. Phát triển các vùng nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao; chuyển một phần diện tích đất trũng sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt, tập trung phát triển các đối tượng nuôi chủ lực. Khuyến khích ngư dân đóng mới, nâng cấp tàu công suất lớn để khai thác xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong khai thác, bảo quản, chế biến thủy sản. Nâng cao hiệu quả khai thác các cảng cá, bến cá, tạo điều kiện phát triển dịch vụ hậu cần và các đô thị nghề cá.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản; thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác; nghiên cứu xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phát triển các hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị giữa nông dân với hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp. Hình thành và phát triển thị trường quyền sử dụng đất, trước hết là đất nông nghiệp; xây dựng cơ chế thúc đẩy tích tụ, tập trung ruộng đất thông qua các hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất..., coi đây là động lực mới để phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá.

Phát triển kinh tế phải gắn với xây dựng văn hóa nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân; tạo cơ hội cho nông dân được tham gia và hưởng lợi nhiều hơn từ thành quả phát triển nông nghiệp, nông thôn và công cuộc đổi mới. Quan tâm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nông dân để kịp thời có chủ trương, biện pháp giải quyết; kiểm soát quá trình di chuyển lực lượng lao động nông thôn, giảm thiểu tình trạng nông dân bỏ quê đi làm ăn xa, xuất cảnh lao động trái pháp luật.

Đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, huy động tối đa mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực trong dân, kết hợp lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, dự án của Nhà nước, của tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi và các thiết chế văn hóa, phấn đấu đến năm 2020 có trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó các huyện miền xuôi có 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

1.2- Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp và xây dựng, theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hằng năm 18,5% trở lên.

Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành và đưa vào hoạt động các dự án quy mô lớn như: Lọc hóa dầu Nghi Sơn, xi măng Long Sơn, Nhiệt điện Nghi Sơn 2..., góp phần tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp. Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, thay thế dần công nghệ lạc hậu.

Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao như: Sản phẩm sau lọc hoá dầu, ô tô, plastic, cơ khí, thiết bị điện, linh kiện và thiết bị điện tử, tin học... Tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp may mặc, giày da đầu tư vào khu vực nông thôn, miền núi, góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các sản phẩm công nghiệp truyền thống, có khả năng cạnh tranh và có thị trường tốt như: Xi măng, gạch, bia, sữa, thủy sản, thuốc lá, đá khai thác, đá ốp lát...

Ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Nghi Sơn, Khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng và các khu công nghiệp hiện có theo hướng đồng bộ, hiện đại; đồng thời, tranh thủ sức lan tỏa của các dự án lớn để đẩy mạnh thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp Bãi Trành, Ngọc Lặc, Thạch Quảng. Rà soát quy hoạch các cụm công nghiệp, lựa chọn một số cụm công nghiệp ở các huyện có lợi thế để đầu tư kết cấu hạ tầng, thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công nhằm hỗ trợ tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn phát triển, nhất là các nghề truyền thống đã có thương hiệu và thị trường tiêu thụ; du nhập, nhân cấy một số nghề mới có tiềm năng phát triển.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thiết bị tiên tiến, tiếp cận và làm chủ công nghệ hiện đại trong thi công xây lắp, đủ khả năng thi công các dự án quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp; nâng cao chất lượng, thẩm mỹ các công trình kiến trúc. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển thị trường bất động sản, trước hết là thị trường nhà ở xã hội, văn phòng cho thuê, các cao ốc hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị.

1.3- Phát triển nhanh và đa dạng các ngành, sản phẩm dịch vụ, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trọng điểm về du lịch, vận tải - cảng biển của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước. Phấn đấu giá trị sản xuất tăng bình quân hằng năm 8,9% trở lên.

Thực hiện tái cơ cấu ngành dịch vụ, ưu tiên nguồn lực phát triển du lịch, cảng biển, vận tải, kho bãi, giáo dục - đào tạo, y tế, thông tin - truyền thông, kinh doanh bất động sản,... trong đó chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn.

Đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, điểm thuộc địa bàn du lịch trọng điểm. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch có lợi thế như: du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch di sản, du lịch sinh thái, du lịch tâm linh. Phát triển các tour du lịch kết nối thị xã Sầm Sơn, Khu Kinh tế Nghi Sơn với các điểm du lịch tại TP Thanh Hóa, Thành Nhà Hồ, Khu di tích Lam Kinh, Đền Bà Triệu, Bến En, Suối cá Cẩm Lương, các khu bảo tồn Xuân Liên, Pù Luông, Pù Hu,... với các địa phương trong nước và quốc tế. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, văn hóa phục vụ, giao tiếp cho cán bộ, nhân viên ngành du lịch và nhân dân địa phương.

Phát triển đồng bộ, hiệu quả giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Quy hoạch và giành quỹ đất phát triển các bãi đỗ xe, trạm dừng, nghỉ; khuyến khích phát triển vận tải công cộng, nhất là vận tải hành khách bằng xe buýt. Đầu tư hoàn thiện hệ thống Cảng Nghi Sơn theo quy hoạch; đẩy mạnh phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics; tạo điều kiện thuận lợi để các hãng vận tải biển lớn trong và ngoài nước, các doanh nghiệp logistics nước ngoài có thương hiệu thành lập trụ sở, mở chi nhánh tại tỉnh. Nâng cao năng lực khai thác Cảng Hàng không Thọ Xuân, mở thêm các đường bay mới, đáp ứng nhu cầu đi lại, phát triển kinh tế và thu hút đầu tư vào tỉnh.

Phát triển đa dạng các kênh phân phối hàng hoá, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Khuyến khích đầu tư hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại TP Thanh Hóa, các thị xã, Khu Kinh tế Nghi Sơn và trung tâm các huyện. Xúc tiến hình thành khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo; đầu tư cơ sở hạ tầng cửa khẩu Tén Tằn, Khẹo. Tiếp tục chuyển đổi hình thức tổ chức, cơ chế quản lý chợ theo mô hình doanh nghiệp, HTX. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại để tìm kiếm và mở rộng thị trường; phát triển các mặt hàng xuất khẩu mới như: Điện tử, phần mềm tin học, các sản phẩm sau lọc hoá dầu.

Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng quy mô, phát triển mạng lưới, gắn với nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả nguồn vốn tín dụng; thúc đẩy thị trường tài chính phát triển, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thông tin - truyền thông, nhất là dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.

1.4- Phát triển đô thị và các vùng kinh tế động lực

Phát triển đô thị theo hướng phân bố hợp lý giữa các vùng, miền, đảm bảo kết nối với hệ thống đô thị khu vực Bắc Trung bộ và cả nước; kết hợp hài hòa giữa cải tạo, nâng cấp các đô thị hiện có với xây dựng, phát triển các đô thị mới theo quy hoạch, hình thành chuỗi các đô thị để phân bố dân cư, tạo ra các cực tăng trưởng về kinh tế. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng TP Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn, các đô thị Nghi Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng, Ngọc Lặc; phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 70 đô thị: 1 đô thị loại I (TP Thanh Hoá), 3 đô thị loại III (Bỉm Sơn, Sầm Sơn, Nghi Sơn), 3 đô thị loại IV, 63 đô thị loại V; nâng cấp thị xã Sầm Sơn lên thành phố vào năm 2017.

Tập trung phát triển “tứ giác” kinh tế của tỉnh gồm: Khu Kinh tế Nghi Sơn; TP Thanh Hóa - Sầm Sơn; Khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; Khu công nghiệp Bỉm Sơn - Thạch Thành, để thu hút đầu tư, tạo thành các cực tăng trưởng và sức lan tỏa cho toàn bộ nền kinh tế.

Phát triển kinh tế theo 3 trục chủ yếu, gồm:

Trục Quốc lộ 1A: thị xã Bỉm Sơn - TP Thanh Hóa - Khu Kinh tế Nghi Sơn, ưu tiên phát triển các khu công nghiệp xanh, sạch. Mở rộng các tuyến đường ngang nối Quốc lộ 1A với khu vực ven biển, hình thành các khu đô thị du lịch biển, tạo sức lan tỏa cho khu vực ven biển. Hình thành các trung tâm dịch vụ, các cơ sở đào tạo nghề và y tế chất lượng cao.

Trục đường Hồ Chí Minh: từ Thạch Thành đi Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Lam Sơn - Sao Vàng, Bãi Trành, với hạt nhân là các khu công nghiệp Thạch Quảng, Ngọc Lặc, Lam Sơn - Sao Vàng và Bãi Trành, thu hút các dự án chế biến nông, lâm sản; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến khoáng sản và công nghiệp phụ trợ. Xây dựng vùng nông nghiệp công nghệ cao, gắn với hình thành các đô thị dọc đường Hồ Chí Minh.

Trục Quốc lộ 45 và 47: từ thị xã Sầm Sơn - TP Thanh Hóa - đi Khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Hình thành các khu đô thị tập trung, hiện đại với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ; hình thành các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và các khu công nghiệp. Phát triển các tuor du lịch biển - tâm linh (Am Tiên, Lam Kinh); phát triển các dịch vụ chất lượng cao như: tài chính - ngân hàng, viễn thông, công nghệ thông tin.

1.5- Phát triển doanh nghiệp và xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh.

Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, thoái vốn Nhà nước và sắp xếp, chuyển đổi chủ sở hữu theo lộ trình, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đạt tỷ lệ 41 doanh nghiệp/1 vạn dân; tập trung xây dựng một số doanh nghiệp lớn, tạo ra sản phẩm mới, chất lượng cao để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế; khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản. Đẩy mạnh phát triển HTX kiểu mới, nhất là HTX nông nghiệp, tạo điều kiện đẩy mạnh liên kết, hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất. Xây dựng cơ chế khuyến khích hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.

Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của Trung ương, của tỉnh. Kiện toàn, đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, làm tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước. Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

2. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, theo hướng minh bạch, thông thoáng, tạo sức hấp dẫn mới để huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

2.1- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.

Tiến hành tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XVII), trên cơ sở đó đề ra các giải pháp tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; duy trì các chỉ số: năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hiệu quả quản trị và hành chính công, hội nhập kinh tế quốc tế... luôn xếp ở vị trí cao trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tạo chuyển biến mạnh mẽ về cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa, một cửa liên thông; đơn giản hoá thủ tục, giảm bớt đầu mối, mẫu hóa tối đa các hồ sơ, giấy tờ, rút ngắn thời gian giải quyết công việc cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Công khai thủ tục hành chính; xây dựng cơ chế theo dõi, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính để phòng ngừa, hạn chế tham nhũng, tiêu cực. Xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân và người đứng đầu cơ quan, đơn vị có hành vi nhũng nhiễu, không thực hiện công khai, minh bạch thủ tục hành chính.

Hiện đại hóa trang thiết bị các cơ quan quản lý Nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.

2.2- Rà soát, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch, cơ chế, chính sách phù hợp với nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị... theo hướng khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của từng vùng, địa phương, đảm bảo thống nhất, liên kết giữa các quy hoạch.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo liên kết trong nội bộ vùng, với các vùng trong tỉnh, trong nước và khu vực; trọng tâm là quy hoạch phát triển hệ thống đô thị, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong đô thị; quy hoạch chi tiết các khu chức năng Khu Kinh tế Nghi Sơn mở rộng; quy hoạch tổng thể phát triển giao thông - vận tải. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch ở các cấp, các ngành; công khai các quy hoạch để doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân biết, thực hiện và giám sát quá trình thực hiện.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã ban hành cho phù hợp, đồng thời nghiên cứu, xây dựng một số cơ chế, chính sách mới để thúc đẩy phát triển trên các lĩnh vực theo hướng thông thoáng, hấp dẫn, có tính khả thi cao.

2.3- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

Đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng thiết thực, hiệu quả; tăng cường quảng bá, giới thiệu môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Coi trọng xúc tiến đầu tư, thu hút các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn trong nước có uy tín, có năng lực tài chính vào đầu tư; đồng thời tìm hiểu các đối tác nước ngoài để mời gọi đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy làm công tác xúc tiến đầu tư.

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và danh mục dự án ưu tiên đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chủ động xây dựng các dự án cụ thể theo lộ trình, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để được bố trí kế hoạch vốn triển khai thực hiện.

Rà soát, bổ sung danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi vốn ODA để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục, giảm nghèo; tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, các nhà tài trợ để vận động, thu hút các nguồn vốn ODA, vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ.

Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công, bố trí nguồn vốn tập trung, tránh dàn trải; ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách cho các công trình quan trọng, có tác động lan tỏa. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hoá các hình thức đầu tư; xây dựng danh mục các dự án ưu tiên để kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư theo hình thức: BT (Xây dựng - chuyển giao), BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh), BOO (Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh) , BTL (Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ),... và các hình thức khác để tạo bước đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

Trên cơ sở các biên bản thỏa thuận hợp tác tỉnh đã ký kết với các nhà đầu tư, khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các cam kết thuộc trách nhiệm của tỉnh, nhất là các cam kết về giải phóng mặt bằng, cấp điện, cấp nước, đảm bảo an ninh trật tự, các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư..., tạo thuận lợi để nhà đầu tư triển khai dự án.

Tranh thủ tối đa nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn đầu tư theo các chương trình mục tiêu quốc gia; tập trung huy động vốn từ quỹ đất để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện đồng bộ, linh hoạt các giải pháp huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đặc biệt là các nguồn vốn nước ngoài có lãi suất ưu đãi, góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Thực hiện nghiêm các chính sách thuế, động viên hợp lý các nguồn lực; quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách theo quy định, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm các giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực, trọng tâm là: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, quản lý thu chi ngân sách, quản lý tài sản công, quản lý tài nguyên.

2.4- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, theo hướng hiện đại.

Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông, đảm bảo kết nối giữa đường bộ với đường sắt, đường thủy, đường biển, đường hàng không. Ưu tiên đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các tuyến giao thông chính trong khu kinh tế, các khu công nghiệp, các tuyến giao thông kết nối các đô thị của tỉnh với Cảng Nghi Sơn, Cảng Hàng không Thọ Xuân; đầu tư các cầu lớn như: Cầu Cẩm Lương, cầu Hoằng Khánh, cầu Cẩm Vân, cầu Thiệu Khánh... Đẩy nhanh tiến độ và sớm hoàn thành theo kế hoạch đường từ Cảng Hàng không Thọ Xuân đi Khu Kinh tế Nghi Sơn; đường vành đai phía Tây, đường vành đai Đông Tây TP Thanh Hóa, tuyến nối các huyện phía Tây. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các nhà tài trợ để xây dựng tuyến cao tốc Bắc Nam đoạn qua Thanh Hóa; cải tạo, nâng cấp các tuyến Quốc lộ 47B, 45, 10, 15A, 217. Đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống tỉnh lộ và đường nông thôn, thay thế các cầu yếu trên các tuyến tỉnh lộ và cầu dân sinh khu vực miền núi; phấn đấu 100% đường huyện và 85% đường xã được cứng hóa.

Tiếp tục đầu tư Cảng Hàng không Thọ Xuân theo hướng đồng bộ, hiện đại, để trở thành cảng hàng không dự bị cho Cảng hàng không Nội Bài và nâng cấp thành Cảng hàng không quốc tế. Xây dựng hệ thống cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng để sớm hoàn chỉnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn theo quy hoạch, đảm bảo công suất đạt 40 - 44 triệu tấn/năm. Nâng cao năng lực khai thác cảng Lễ Môn, xây dựng mới cảng Quảng Châu. Xây dựng hệ thống bến thủy nội địa: Hới, Hàm Rồng,... phục vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách.

Xây dựng hệ thống thủy lợi sông Lèn, thủy lợi vùng 3 Nông Cống; cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi tưới Bái Thượng, hồ sông Mực, Yên Mỹ, Trạm bơm Bắc sông Mã; tiếp tục đầu tư nâng cấp, cứng hóa hệ thống đê sông, đê biển; hệ thống tưới, tiêu nội đồng và các hồ đập. Hoàn thành hệ thống công trình thủy lợi hồ chứa nước Cửa Đạt, hệ thống tưới huyện Tĩnh Gia, tiêu kênh Than, nạo vét sông Lạch Trường, tiêu thoát lũ sông Nhơm, hệ thống tưới mía vùng thâm canh bằng công nghệ cao... Nâng cấp, mở rộng cảng cá Lạch Bạng, Lạch Hới, Quảng Nham, khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Lý; hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản ở các huyện ven biển.

Tiếp tục cải tạo, nâng cấp lưới điện phục vụ phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, lưới điện TP Thanh Hóa và các đô thị. Hoàn thành cải tạo, nâng cấp lưới điện áp 15KV lên 22KV; xây dựng mới 7 lộ đường dây 22KV từ trạm biến áp 110KV Núi I để cấp điện cho các trạm biến áp phụ tải; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới lưới điện khu vực nông thôn, trong đó ưu tiên cho các thôn, bản chưa có điện, bảo đảm 100% dân số được sử dụng điện. Đầu tư nâng tổng công suất các nhà máy cấp nước đạt 452 nghìn m3/ngày đêm vào năm 2020.

Hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, thực hiện có hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng tại các cơ quan Đảng, Nhà nước; kết nối băng thông rộng, chất lượng cao đến tất cả các xã, phường, thị trấn và các cơ sở giáo dục. Xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung (phần mềm, nội dung số) tại Khu Đông Nam TP Thanh Hóa

Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên. Ưu tiên đầu tư hoàn thành các cơ sở đào tạo đại học; nâng cấp cơ sở vật chất một số trường cao đẳng nghề, đáp ứng điều kiện đào tạo các nghề trọng điểm đạt chuẩn quốc gia và khu vực. Đầu tư, nâng cấp các bệnh viện, đến năm 2020 có 90% bệnh viện tuyến huyện đạt tiêu chuẩn hạng II; cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã. Tu bổ, tôn tạo các công trình văn hóa lịch sử, nhất là các di tích quốc gia đặc biệt; khởi công xây dựng các công trình văn hóa, thể thao trọng điểm như: Nhà hát tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Khu liên hợp thể thao... Cải tạo, nâng cấp các trung tâm thể thao cấp huyện, đảm bảo 100% các huyện có sân vận động, nhà thi đấu đa năng, 100% số xã có sân bãi hoặc khu tập luyện thể dục thể thao.

3. Tăng cường quản lý Nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

Quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án khai thác, chế biến sâu khoáng sản; tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến khoáng sản, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Hoàn thành đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai toàn tỉnh. Tăng cường quản lý tài nguyên nước. Cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước và các công trình thu gom, xử lý nước thải cho thành phố và các thị xã, thị trấn, khu kinh tế và khu công nghiệp; hoàn thành xây dựng hệ thống thoát nước thải và các trạm xử lý tại các khu công nghiệp tập trung, đảm bảo 100% nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu đô thị, trang trại chăn nuôi, các bãi chứa rác thải và các dòng sông; kiên quyết đóng cửa các mỏ khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội trong bảo vệ môi trường; xây dựng cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các dự án bảo vệ môi trường.

Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và giám sát biến đổi khí hậu, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.

4. Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội; phấn đấu trở thành một trong những trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục thể thao của khu vực.

4.1- Đẩy mạnh tiếp nhận, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống. Quy hoạch, sắp xếp lại các tổ chức khoa học công nghệ, các trung tâm nghiên cứu của các ngành, các trường đại học, cao đẳng. Đầu tư, nâng cấp một số phòng thí nghiệm, thử nghiệm thuộc các trường đại học, cao đẳng đạt tiêu chuẩn quốc gia và khu vực; quan tâm phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ; ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới trang thiết bị, dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhất là những ngành, sản phẩm chủ lực, có quy mô lớn. Đẩy mạnh hợp tác phát triển khoa học - công nghệ với các tỉnh, thành phố của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức... Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4.2- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Sắp xếp lại mạng lưới các trường tiểu học, THCS, THPT theo đề án đã được phê duyệt và quan tâm giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn; rút ngắn khoảng cách chất lượng giáo dục giữa các vùng miền; xây dựng Trường THPT Chuyên Lam Sơn thành trường trọng điểm quốc gia. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động các trung tâm giáo dục thường xuyên, dạy nghề, trung tâm học tập cộng đồng; đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong từng gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư; xây dựng xã hội học tập.

Phát triển các cơ sở giáo dục - đào tạo phù hợp với quy hoạch điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề của tỉnh đến năm 2020; đầu tư xây dựng và sớm đưa Phân hiệu Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa vào hoạt động; thực hiện liên kết với các trường đại học trọng điểm trong nước và nước ngoài thành lập các phân hiệu tại Thanh Hóa và một số khoa quốc tế tại các trường Đại học Hồng Đức, Đại học Văn hóa - Thể thao và Du lịch.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo nguồn nhân lực mà tỉnh đã ban hành; ưu tiên đào tạo lao động cho một số ngành kinh tế trọng điểm phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp tại Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp. Nghiên cứu, ban hành các chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về làm việc tại Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp. Tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách, đồng thời tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề.

4.3- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật cho các bệnh viện tuyến huyện, mở rộng điều trị ngoại trú, sử dụng và phát huy có hiệu quả các bệnh viện ngoài công lập đã được đầu tư để giảm quá tải cho bệnh viện công lập tuyến tỉnh. Thành lập Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình và các khoa khám, chữa bệnh quốc tế tại một số bệnh viện của tỉnh. Tập trung xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Nhi trở thành các trung tâm khám, chữa bệnh chất lượng cao của khu vực Bắc Trung bộ, trong đó phát triển một số chuyên khoa sâu, đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh tương đương khu vực Đông Nam Á. Tăng cường nhân lực trình độ cao cho tuyến y tế cơ sở, nhất là khu vực miền núi, biên giới. Tăng cường công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường quản lý hoạt động hành nghề y dược tư nhân; quản lý thuốc chữa bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 13% vào năm 2020. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích đầu tư các bệnh viện tư nhân theo mô hình bệnh viện khách sạn, cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe chất lượng cao.

4.4- Phát triển văn hóa, xây dựng hình ảnh đẹp về mảnh đất, con người Thanh Hóa trong lòng bạn bè trong nước và quốc tế. Tập trung nguồn lực hoàn thành dự án bảo tồn, phục dựng Khu di tích Lam Kinh; triển khai các dự án bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị Di sản Văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ, Khu di tích danh thắng Hàm Rồng, Đền Bà Triệu... Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá gắn với xây dựng nông thôn mới. Quan tâm bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số; khôi phục, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể.

Tạo điều kiện thuận lợi để văn học, nghệ thuật tỉnh nhà phát triển; khuyến khích các văn nghệ sĩ sáng tạo ra nhiều tác phẩm có giá trị, xứng đáng với tầm vóc và bề dày lịch sử, văn hóa của mảnh đất, con người xứ Thanh. Nâng cao chất lượng hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản; tăng thời lượng phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho thể thao, ưu tiên thể thao thành tích cao, nhất là các bộ môn có thế mạnh như: điền kinh, bơi lội, võ vật...

4.5- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động theo hướng tăng tỷ lệ lao động xuất khẩu đã qua đào tạo và đến các thị trường có thu nhập khá; tăng cường dự báo và thông tin thị trường lao động gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm giới thiệu việc làm. Triển khai thực hiện tốt các chương trình giảm nghèo; lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn các chương trình giảm nghèo để đầu tư, hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công.

Tăng nhanh tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội, khuyến khích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp; phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đẩy mạnh bảo hiểm y tế toàn dân, quan tâm hỗ trợ hộ cận nghèo có điều kiện tham gia bảo hiểm y tế.

5. Đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội. 

Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc, chiến lược đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân vững mạnh; chủ động đấu tranh, ngăn chặn mọi âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị. Tăng cường tiềm lực, từng bước đầu tư xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ, nhất là đầu tư từ nguồn ngân sách xây dựng hoàn thiện công trình phòng thủ các cấp.

Nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của lực lượng quân sự, công an, biên phòng; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã, lực lượng làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở vững mạnh. Tăng cường phối hợp giữa lực lượng quân sự, công an, biên phòng trong nắm tình hình và tham mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả các tình huống, không để bị động, bất ngờ, không để xảy ra “điểm nóng”. Kết hợp chặt chẽ giữa củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội trong từng quy hoạch, kế hoạch; chú trọng các khu kinh tế, tuyến biên giới, biển đảo và chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

Đẩy mạnh đấu tranh trấn áp tội phạm; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, kiềm chế, không để gia tăng tội phạm, nhất là tội phạm hoạt động có tổ chức, sử dụng vũ khí, tội phạm ma túy, tội phạm kinh tế; đấu tranh đẩy lùi các tệ nạn xã hội; thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp, Chỉ thị 15-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật; tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trong đấu tranh phòng chống tội phạm, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân, nhất là vùng biển, vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở, không để khiếu kiện đông người, phức tạp.

6. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Tiếp tục mở rộng và thúc đẩy quan hệ hợp tác với các nước, các địa phương của các nước, các tổ chức, tập đoàn kinh tế, định chế tài chính lớn trong khu vực và thế giới; tăng cường hợp tác với tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào), TP Seongnam (Hàn Quốc) và tỉnh Mittelsachen (CHLB Đức). Tích cực vận động nguồn vốn ODA nhằm đầu tư kết cấu hạ tầng; tranh thủ nguồn vốn NGO cho các lĩnh vực y tế, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường; đồng thời, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, du lịch... Củng cố, nâng tầm quan hệ hợp tác với đại sứ quán các nước tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính lớn và các tổ chức phi chính phủ. Tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành Trung ương. Đổi mới phương thức tuyên truyền, thông tin đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh Thanh Hóa đến với bạn bè trong nước, quốc tế và kiều bào ở nước ngoài.

 

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh

1.1- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVII). Tăng cường giáo dục truyền thống cách mạng, văn hóa, lịch sử của quê hương, gắn với giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của mỗi người dân trước sự nghiệp xây dựng Thanh Hóa đến năm 2020 trở thành tỉnh khá của cả nước.

Đổi mới việc triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của các cấp uỷ, tổ chức đảng gắn với xây dựng chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách và phân công trách nhiệm, thời gian hoàn thành cho các cấp, các ngành để đưa nhanh nghị quyết vào cuộc sống. Tăng cường tổng kết thực tiễn, gắn với nghiên cứu lý luận, trên cơ sở đó phổ biến những kinh nghiệm hay, cách làm mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu phát triển.

Các cấp ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở phải nắm vững tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng để giải đáp kịp thời, thỏa đáng những vướng mắc về tư tưởng; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân; chủ động đấu tranh, bác bỏ quan điểm sai trái và nâng cao hiệu quả phòng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, làm thất bại mọi âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với hoạt động báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ; phát huy vai trò xung kích của đội ngũ phóng viên, văn nghệ sỹ trên mặt trận tư tưởng - văn hóa. Quan tâm củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo, nhất là cấp cơ sở. Tiếp tục thực hiện Kết luận số 21-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVII) về nâng cao chất lượng toàn diện các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, phấn đấu đến năm 2020 tất cả các đơn vị đều đạt chuẩn. Xây dựng Trường Chính trị tỉnh trở thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh và khu vực.

1.2- Tập trung xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu Thanh Hoá trở thành tỉnh khá của cả nước.

Tiếp tục đổi mới, sắp xếp các cơ quan trong hệ thống chính trị theo tinh thần Kết luận 64-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), tạo sự chuyển biến về chất lượng hoạt động của các tổ chức, cơ quan, đơn vị. Nghiên cứu, hoàn thiện mô hình các tổ chức chính trị - xã hội trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, gắn với sự lãnh đạo của tổ chức đảng; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan tham mưu của cấp uỷ đảng, chính quyền, đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, chất lượng, hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17-4-2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng; củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nhất là các đảng bộ, chi bộ ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa và tổ chức đảng trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng. Tiếp tục tăng cường cán bộ, sỹ quan bộ đội biên phòng làm phó bí thư đảng uỷ các xã biên giới để tham gia xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở.

Phát huy dân chủ, nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, sinh hoạt chi bộ; thực hiện nghiêm túc quy định chất vấn trong Đảng. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất và trình độ nhận thức về mọi mặt cho đảng viên, phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên trong công cuộc đổi mới. Tăng cường công tác quản lý đảng viên. Làm tốt công tác tạo nguồn bồi dưỡng, kết nạp quần chúng ưu tú vào Đảng, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng đồng bào theo đạo, vùng dân tộc, trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. 

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XVII) về xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ. Đổi mới mạnh mẽ các khâu trong công tác cán bộ theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch; tiếp tục thực hiện chủ trương chuẩn hóa, trẻ hóa đội ngũ cán bộ. Nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; mở rộng dân chủ và đối tượng tham gia quy hoạch, đảm bảo tính liên thông giữa các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở; quan tâm quy hoạch và tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc; gắn quy hoạch với đào đạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ. Xây dựng cơ chế phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ có trình độ cao trong các cơ quan của hệ thống chính trị; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp. Lấy chất lượng, hiệu quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao làm thước đo đánh giá cán bộ; đề cao vai trò của người đứng đầu trong việc nhận xét, đánh giá cán bộ; thực hiện nghiêm túc, thiết thực việc lấy phiếu tín nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định.

Thực hiện điều động, luân chuyển cán bộ theo quy trình chặt chẽ và có chế độ, chính sách phù hợp. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên môn không phải là người địa phương; bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn ở những nơi có điều kiện. Quản lý chặt chẽ đầu vào và thực hiện việc thi tuyển công chức khối Đảng, đoàn thể và cơ quan hành chính Nhà nước đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

1.3- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, tổ chức đảng.

Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ. Triển khai thực hiện toàn diện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng. Tập trung kiểm tra, giám sát một số lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm để phòng ngừa. Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan Nhà nước, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; việc giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống. Chủ động phát hiện và tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý. Đổi mới quy trình, phương pháp kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Nâng cao chất lượng phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng giữa ủy ban kiểm tra với các tổ chức đảng và cơ quan, đơn vị liên quan; gắn công tác kiểm tra, giám sát với công tác chính trị, tư tưởng và công tác tổ chức cán bộ; thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Đảng. Quan tâm kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy và cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp, đủ số lượng, nâng cao chất lượng, tinh thông về nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức trong sáng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

1.4- Tăng cường công tác dân vận trong tình hình mới.

Thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác vận động quần chúng, công tác dân tộc và tôn giáo; xây dựng, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân. Thực hiện tốt “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị”, đề cao trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền trong việc đối thoại, lắng nghe ý kiến, giải quyết những khó khăn, vướng mắc và nguyện vọng chính đáng của nhân dân; nghiên cứu ban hành quy định để nhân dân tham gia giám sát các hoạt động của các cấp ủy đảng, chính quyền. Hệ thống cơ quan dân vận, khối dân vận cơ sở phải sâu sát cơ sở, nắm chắc tình hình nhân dân để chủ động xây dựng nội dung, phương pháp dân vận, nâng cao tính thuyết phục, vận động nhân dân. Tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “dân vận khéo” trong đời sống xã hội.

1.5- Nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Chỉ thị 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVII) và Chương trình hành động của Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; người đứng đầu các cơ quan đảng, Nhà nước phải gương mẫu thực hiện và tích cực tham gia phòng chống tham nhũng, lãng phí; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng ngay trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và tài sản công; kê khai tài sản của cán bộ, công chức theo đúng quy định; kịp thời phát hiện những thiếu sót, sơ hở trong các cơ chế, chính sách để sửa đổi, bổ sung; tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò của chi bộ đảng, MTTQ, các đoàn thể, các cơ quan truyền thông, của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.

1.6- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) và Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị.

Các cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải tự giác khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm, hạn chế đã được chỉ ra, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện trách nhiệm nêu gương theo quy định. Kết hợp chặt chẽ các biện pháp về chính trị tư tưởng, tổ chức cán bộ, kiểm tra, giám sát, xử lý theo pháp luật... kiên quyết đấu tranh, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Tiếp tục thực hiện kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) gắn với kiểm điểm hằng năm; tăng cường nhận diện sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên để có biện pháp đấu tranh ngăn chặn, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng; phát huy tinh thần trách nhiệm, vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp uỷ, cơ quan, đơn vị.

1.7- Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng

Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của các cấp uỷ, khắc phục tình trạng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng lãnh đạo. Đổi mới mạnh mẽ phong cách, lề lối, nâng cao hiệu quả làm việc của các cấp uỷ và các cơ quan tham mưu; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể cấp uỷ đi đôi với tăng cường vai trò, sự chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của người đứng đầu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả ban hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của các cấp uỷ, tổ chức đảng; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với tập thể và cá nhân trong việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của cấp uỷ. Phát huy vai trò của cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể; tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, nghị quyết liên quan trực tiếp đến người dân.

2. Tiếp tục đổi mới hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh và HĐND các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp

Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp tục nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực hoạt động để nắm bắt các vấn đề từ thực tiễn sinh động của tỉnh, tập hợp trí tuệ của nhân dân để đóng góp cho Quốc hội trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và quyết định các chính sách lớn thuộc thẩm quyền của Quốc hội; giữ mối quan hệ chặt chẽ với HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể, gắn bó mật thiết với cử tri, thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát của mình.

Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp, phát huy hơn nữa vai trò cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, thực hiện tốt chức năng giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Nâng cao chất lượng ban hành các nghị quyết về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, tăng cường hoạt động giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND, thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống tham nhũng, lãng phí và thực hiện chính sách pháp luật ở địa phương; thường xuyên theo dõi, đôn đốc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân và các kiến nghị của cử tri.

Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, quản lý của UBND các cấp, tiếp tục phân cấp hợp lý cho UBND cấp huyện, cấp xã gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc ban hành và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tạo điều kiện để tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận các cơ chế, chính sách phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm túc đề án xác định vị trí, việc làm của cán bộ, công chức, viên chức. Xiết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của bộ máy hành chính từ tỉnh xuống cơ sở; nghiên cứu ban hành quy định giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ. Khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện có hiệu quả Luật Tổ chức Chính quyền địa phương mới được ban hành.

3. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước.

Xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể, tập hợp đông đảo đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. Thực hiện phương châm đưa các phong trào thi đua, các cuộc vận động đến từng khu dân cư, hộ gia đình, tạo sự đồng thuận đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phấn đấu xây dựng Thanh Hoá trở thành tỉnh khá của cả nước. Cấp ủy, chính quyền các cấp bảo đảm các điều kiện để MTTQ, các đoàn thể phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc ở cơ sở; coi trọng quy hoạch, đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ, khắc phục tình trạng tùy tiện, gượng ép trong bố trí cán bộ làm công tác mặt trận và đoàn thể.

Phát huy dân chủ, tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo; lấy đoàn kết trong đảng bộ, chính quyền làm hạt nhân, làm cơ sở quan trọng để xây dựng và củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân.

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, phát huy mạnh mẽ vai trò của giai cấp công nhân trong sự nghiệp CNH, HĐH.

Nâng cao nhận thức, tư duy của nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; tạo điều kiện để nông dân tiếp cận các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tăng cường hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo bền vững.

Đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của đoàn thanh niên và hội liên hiệp thanh niên; đặc biệt quan tâm giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống đẹp cho thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên học tập, rèn luyện, trở thành lớp người kế tục xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng.

Nâng cao trình độ, đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ; thực hiện bình đẳng giới, phát huy vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội.

Phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” của cựu chiến binh trong giáo dục, bồi dưỡng lòng yêu nước cho thế hệ trẻ, tham gia xây dựng cơ sở và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc.

Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện xã hội của các cơ quan khoa học đối với việc ban hành các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; động viên, khuyến khích đội ngũ trí thức tích cực nghiên cứu, sáng tạo, đóng góp trí tuệ, công sức cho sự phát triển của quê hương.

Động viên, khơi dậy tiềm năng, trách nhiệm xã hội của doanh nhân trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

****

Đảng bộ, quân và dân các dân tộc trong tỉnh bước vào thời kỳ 2015 - 2020 với những thời cơ, vận hội mới; đồng thời cũng đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Với truyền thống cách mạng kiên cường, đoàn kết, sáng tạo; với những thành tựu và kinh nghiệm của gần 30 năm đổi mới, chúng ta nhất định thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, đến năm 2020 trở thành tỉnh khá của cả nước, đến năm 2030 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, phấn đấu trở thành “tỉnh kiểu mẫu” như sinh thời Bác Hồ kính yêu hằng mong muốn.

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHOÁ XVII

Nguồn : Báo Thanh Hóa điện tử